26/04/2024 22:20Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 08/04/2015 22:02
Nguyên tác
丹桂風霜急,
青梧日夜凋。
由來強幹地,
未有不臣朝。
受鉞親賢往,
卑宮制詔遙。
終依古封建,
豈獨聽簫韶。
Phiên âm
Đan quế phong sương cấp,
Thanh ngô nhật da điêu.
Do lai cường can địa,
Vị hữu bất thần triều.
Thụ việt[1] thân hiền vãng,
Ti cung chế chiếu diêu.
Chung y cổ phong kiến,
Khởi độc thính tiêu thiều.Dịch nghĩa
Gió sương tạt cây quế đỏ,
Ngày đêm làm cây ngô đồng xanh tàn úa.
Nguyên do vì nơi đất rắn chắc,
Chưa có bề tôi tôn trọng nhà vua trong triều.
Người thân tín để nhận cái việt đã đi xa,
Giấy tờ từ cung khiêm tốn kia thì xa quá.
Cuối cùng cứ theo lối phong kiến cũ,
Cứ gì chỉ phải nghe giọng buồn bã!Bản dịch của Phạm Doanh
Quế đỏ gió sương tạt,
Tháng ngày ngô xanh tàn.
Đều vì đất cằn cỗi,
Chưa có người lo toan.
Thân tín trao quyền vắng,
Cung tàn giấy má nhàm.
Lối cũ đành theo vậy,
Há chỉ nghe điệu buồn.
(Năm 764)
[1] Tượng trưng quyền uy.