09/10/2024 00:07Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 05/04/2015 13:52
Nguyên tác
故使籠寬織,
須知動損毛。
看雲莫悵望,
失水任呼號。
六翮曾經剪,
孤飛只未高。
且無鷹隼慮,
留滯莫辭勞。
Phiên âm
Cố sử lung khoan chức,
Tu tri động tổn mao.
Khán vân mạc trướng vọng,
Thất thuỷ nhiệm hô hào.
Lục cách tằng kinh tiễn,
Cô phi chỉ vị cao.
Thả vô ưng chuẩn lự,
Lưu trệ mạc từ lao.Dịch nghĩa
Chủ ý đan lồng thưa,
Vì biết rằng khi ngọ ngoạy sẽ rụng lông.
Coi mây chớ có ngẩng cổ xa,
Thấy cạn nước, lúc đó hãy kêu gào.
Bộ lông từng được cắt xén,
Lẻ loi bay thì chưa được cao.
Tuy không có mối lo ngại về chim ưng chim cắt,
Chớ ngại mỏi mệt mà không nán lại.Bản dịch của Phạm Doanh
Cố ý đan lồng thưa,
Vì biết lông dễ rụng.
Cạn nước hãy kêu gào,
Coi mây cổ chớ ngỏng.
Từng cắt tỉa bộ lông,
Chưa cao khi bay bổng.
Vì không sợ cắt, ưng,
Đừng ngại khi trơ trống.
(Năm 762)