24/04/2024 12:54Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Lý
Đăng bởi Vanachi vào 01/07/2008 12:06
Nguyên tác
寂寂棱伽月,
空空渡海舟。
知空空覺有,
三昧任通週。
Phiên âm
Tịch tịch Lăng Già[1] nguyệt,
Không không độ hải chu
Tri không, không giác hữu,
Tam muội[2] nhậm thông chu.Dịch nghĩa
Lặng lẽ như vầng trăng trên núi Lăng Già,
Hư không như con thuyền vượt biển.
Biết đúng cái không thì cái không hoá ra cái có,
Và sẽ mặc ý mà đi suốt và đi khắp tam muội.Bản dịch của Nam Trân
Lặng như vầng nguyệt núi Lăng Già,
Hư tựa con thuyền vượt sóng ra.
Biết cả lẽ "không" và lẽ "có",
Lại dùng "tam muội" hiểu sâu xa.
[1] Núi trong biển nam, nơi Như Lai nói kinh. Núi này cao nhìn xuống biển, không lối vào, người có thần thông mới lên được.
[2] Thuật ngữ Đạo giáo gồm Thần muội, Khí muội, Tinh muội. Trong Phật giáo tức là Định.