[1] Tên một dãy núi thuộc địa phận tỉnh Hà Nam.
[2] Tên một dãy núi ở phía giữa Châu Á. Sông Hoàng Hà bắt nguồn từ núi Côn Lôn.
[3] Chép theo những tài liệu trong sách của những nhà biên soạn trước thì đây là con dê đất (?), theo sách Từ Nguyên thì đó là một loài vật ở nước hình giống con dê. Ở đây để chỉ một giống vật lạ do nước lũ mang đến. (Lê Thước, Bùi Kỷ, Chương Chính, Nguyễn Thạch Giang, v.v...).
Qua lời giải thích của một vị bác sĩ y khoa người Mỹ gốc Trung Hoa thông thạo văn chương chữ Trung Hoa thì thổ cẩu là danh từ chung người Trung Hoa dùng để gọi những con chó lai giống, chó hoang, chó không có chủ (a mutt, a mongrel dog, a wild dog). Tại Trung quốc và nhiều quốc gia vùng Đông Nam Á, thịt chó được dùng làm thực phẩm không phải là chuyện lạ. Nguyễn Du làm bài thơ này trong mùa lũ lụt, thức ăn hiếm có, tất cả phái đoàn đi xứ có lẽ đã được cho ăn một loại bánh mì khô cứng làm bằng bột lúa mạch, và thịt chó hoang nấu vội vã có lẽ vừa dai, vừa không nêm gia vị như lối Nguyễn Du đã được ăn từ trước nên ông phải than rằng bánh mạch và thịt chó hoang nấu không nuốt được.
Bản Anh ngữ dịch bởi Bác Sĩ Sue Jong từ nguyên bản bài chữ Hán Hoàng Hà Trở Lạo của Nguyễn Du được kèm theo dưới đây:
Yellow River Overflow
Westward over Dragon Gate crimson clouds were hovering
As autumn descended upon entire Kunlun.
Flowing a hundred miles scattered off course
One wave surging a little isle formed.
Coarse wheat bread and wild dog meat were hard to swallow.
Fallen branches and drifting leaves lost self-control.
Still my leisured heart was bothered not
But delighted in the seagulls all day long.
[4] Kinh Phật có câu: “Tâm vô quái ngại” (Lòng không bận bịu).