23/04/2024 20:26Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Tiểu sử tự thuật viết ở Đông Berlin ngày 11-9-1961
Otobiyografi doğu Berlin 11 Eylül 1961

Tác giả: Nazim Hikmet - Nâzım Hikmet

Nước: Thổ Nhĩ Kỳ
Đăng bởi hongha83 vào 03/12/2010 01:11

 

Nguyên tác

1902'de doğdum
doğduğum şehre dönmedim bir daha
geriye dönmeyi sevmem
üç yaşımda Halep'te paşa torunluğu ettim
on dokuzumda Moskova'da komünist Üniversite öğrenciliği
kırk dokuzumda yine Moskova'da Tseka-Parti konukluğu
ve on dördümden beri şairlik ederim

kimi insan otların kimi insan balıkların çeşidini bilir
                                              ben ayrılıkların
kimi insan ezbere sayar yıldızların adını
                                              ben hasretlerin

hapislerde de yattım büyük otellerde de
açlık çektim açlık gırevi de içinde ve tatmadığım yemek yok gibidir

otuzumda asılmamı istediler
kırk sekizimde Barış madalyasının bana verilmesini
                                                           verdiler de
otuz altımda yarım yılda geçtim dört metre kare betonu
elli dokuzumda on sekiz saatta uçtum Pırağ'dan Havana'ya

Lenin'i görmedim nöbet tuttum tabutunun başında 924'de
961'de ziyaret ettiğim anıtkabri kitaplarıdır

partimden koparmağa yeltendiler beni
                                           sökmedi
yıkılan putların altında da ezilmedim

951'de bir denizde genç bir arkadaşla yürüdüm üstüne ölümün
52'de çatlak bir yürekle dört ay sırtüstü bekledim ölümü

sevdiğim kadınları deli gibi kıskandım
şu kadarcık haset etmedim Şarlo'ya bile
aldattım kadınlarımı
konuşmadım arkasından dostlarımın

içtim ama akşamcı olmadım
hep alnımın teriyle çıkardım ekmek paramı ne mutlu bana

başkasının hesabına utandım yalan söyledim
yalan söyledim başkasını üzmemek için
             ama durup dururken de yalan söyledim

bindim tirene uçağa otomobile
çoğunluk binemiyor
operaya gittim
           çoğunluk gidemiyor adını bile duymamış operanın
çoğunluğun gittiği kimi yerlere de ben gitmedim 21'den beri
           camiye kiliseye tapınağa havraya büyücüye
           ama kahve falıma baktırdığım oldu

yazılarım otuz kırk dilde basılır
           Türkiye'mde Türkçemle yasak

kansere yakalanmadım daha
yakalanmam da şart değil
başbakan filân olacağım yok
meraklısı da değilim bu işin
bir de harbe girmedim
sığınaklara da inmedim gece yarıları
yollara da düşmedim pike yapan uçakların altında
ama sevdalandım altmışıma yakın
sözün kısası yoldaşlar
bugün Berlin'de kederden gebermekte olsam da
                                          insanca yaşadım diyebilirim
ve daha ne kadar yaşarım
                            başımdan neler geçer daha
                                                               kim bilir.

Bản dịch của Bằng Việt

Sinh năm 1902
Chưa về lại bao giờ nơi chôn rau cắt rốn
Ba tuổi, làm cháu nuôi một vị tướng
Mười chín tuổi - sinh viên Đại học Maxcơva
Bốn mươi chín tuổi, là khách mời của Trung ương Đảng cộng sản
Và từ mười bốn tuổi đã làm thơ
Có người thuộc từng loài cây cỏ
Còn tôi thuộc lòng từng cuộc chia ly
Có người thuộc tên tất cả các vì sao
Còn tôi thuộc hết tên đất, tên người cách biệt

Từng được ngủ trong các khách sạn lớn và các nhà tù lớn
Từng được nếm mọi món ăn ở khắp chốn trên đời
Nhưng nhớ nhất vị đói kéo dài những lần tuyệt thực

Ba mươi tuổi, bị kết án treo cổ, nhưng chưa bị đưa lên thòng lọng
Bốn mươi tám tuổi, được Giải thưởng Hoà bình và còn kịp sống đến khi trao
Ba mươi sáu tuổi, phải đi lại suốt nửa năm quanh bốn mét phòng giam
Năm mươi chín tuổi, được bay một mạch từ Praha đến La Habana có mười tám tiếng

Năm 1951
Dám phiêu lưu chỉ cùng một bạn tù
Lênh đênh giữa trùng khơi, đến khi kiệt sức
Năm 1952
Phải nằm liệt bốn tháng trời chờ chết
Trên giường bệnh tha hương với trái tim đau

Có tính hay hờn với những người yêu
Nhưng chưa bao giờ đố kỵ mọi người
Dù nổi tiếng đến như Sác lô chăng nữa
Cũng chưa một lần phản bội bạn bè
Tuy đã đôi khi đánh lừa phụ nữ

Uống rượu, nhưng chưa bao giờ nát rượu
Ăn đủ mức ăn, nhờ lao động bản thân
Nói dối đôi lần, để người khác khỏi buồn phiền
Cũng nói dối đôi lần, vì xấu hổ thay cho người khác

Đã được đi ô tô, tàu hoả, máy bay
Những thứ tiện nghi mà nhân loại lớn chưa đủ tiền xa phí
Đã được đi xem ôpêra, balét
Những thứ mà nhân loại lớn chưa từng nghe nói đến một lần

Tuy nhiên từ năm 21 trở đi
Không bao giờ còn đi lễ nhà thờ Thiên Chúa giáo hay đến xưng tội ở đền thờ Hồi giáo
Nơi nhân loại lớn vẫn còn đến đó hàng ngày
Không bao giờ còn đi bói số mệnh ở thầy phù thuỷ hoặc bà đồng
Tuy rỗi rãi, cũng còn bói giúp bạn bè lấy vui, ở quán cà phê, quán rượu
Viết sách được in ra 30-40 thứ tiếng
Riêng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ thì không
Những thứ ấy ở quê nhà bị cấm

Đói khổ, tù đày, nhiễm vào đủ bệnh
Còn may chưa bị ung thư
Không nhất thiết còn cần căn bệnh đó

Làm đủ mọi nghề, chỉ chưa làm bộ trưởng
Mà dẫu có làm, cũng không hợp với mình

Chưa chịu bao giờ trốn xuống đường hầm
Dẫu máy bay nhắm thẳng mình lao xuống
Nhưng bù lại, biết yêu từ rất sớm
Mười sáu tuổi đầu đã suýt chết vì yêu

Nói tóm lại, hôm nay
Đang thở hồng hộc như một con chó chạy rông
Qua quá nhiều những chia ly dồn dập
Nhưng vẫn chưa hề để mất
Những gì làm nên một con người
Và ai mà biết được
Những gì phía trước
Còn là thử thách
Còn cần vượt qua

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Nazim Hikmet » Tiểu sử tự thuật viết ở Đông Berlin ngày 11-9-1961