20/04/2024 08:31Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 25/04/2015 16:23
Nguyên tác
啼烏爭引子,
鳴鶴不歸林。
下食遭泥去,
高飛恨久陰。
雨聲沖塞盡,
日氣射江深。
回首周南客,
驅馳魏闕心。
Phiên âm
Đề ô tranh dẫn tử,
Minh hạc bất qui lâm.
Há thực tào nê khứ,
Cao phi hận cửu âm.
Vũ thanh xung tái tận,
Nhật khí xạ giang thâm.
Hồi thủ Chu nam khách,
Khu trì Nguỵ khuyết tâm.Dịch nghĩa
Quạ réo vội dắt con theo,
Hạc kêu chẳng về rừng.
Đáp xuống để kiếm ăn nhưng gặp bùn lại đi,
Bay cao thì giận cứ u ám mãi.
Tiếng mưa vang ra cả vùng biên giới,
Khí trời đâm sâu xuống sông.
Kẻ lang bạt khắp vùng nam này quay đầu lại nhìn,
Tuy vất vưởng nhưng lòng luôn nghĩ đến vận nước.Bản dịch của Phạm Doanh
Quạ réo dẫn con đi,
Hạc kêu, rừng chẳng về.
Xuống ăn, gặp bùn bỏ,
Bay cao tối ủ ê.
Lòng sông khí trời thấu,
Tới biên, tiếng mưa nghe.
Khách vùng nam quay cổ,
Lóng ngóng lòng vẫn ghi.
(Năm 767)