26/04/2024 22:58Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 03/05/2015 10:45
Nguyên tác
巫峽千山暗,
終南萬里春。
病中吾見弟,
書到汝為人。
意答兒童問,
來經戰伐新。
泊船悲喜後,
款款話歸秦。
Phiên âm
Vu Giáp thiên sơn ám,
Chung Nam vạn lý xuân.
Bệnh trung ngô kiến đệ,
Thư đáo nhữ vi nhân.
Ý đáp nhi đồng vấn,
Lai kinh chiến phạt tân.
Bạc thuyền bi hỉ hậu,
Khoản khoản thoại quy Tần[1].Dịch nghĩa
Nơi Vu Giáp có ngàn ngọn núi mờ,
Chốn Chung Nam xa vạn dặm là mùa xuân.
Trong lúc bệnh, ta được gặp em,
Thư đến nó cũng như người vậy.
Tìm cách trả lời khi trẻ con hỏi,
Trên đường tới, có trận đánh mới.
Ghé thuyền sau lúc buồn vui,
Nao nức nói chuyện trở về vùng Tần.Bản dịch của Phạm Doanh
Kẽm Vu ngàn núi lấp,
Chung Nam vạn dặm vui.
Anh gặp em lúc bệnh,
Thư đến nó là người.
Trẻ hỏi, tìm câu đáp,
Trận mới, lần tới nơi.
Vui, buồn ghé thuyền lại,
Về Tần nói liên hồi.
(Năm 767)
[1] Quê tác giả.