21/09/2023 18:42Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 18/04/2015 15:02

Nguyên tác
樓雨沾雲幔,
山寒著水城。
徑添沙面出,
湍減石棱生。
菊蕊淒疏放,
松林駐遠情。
滂沱朱檻濕,
萬慮傍簷楹。
Phiên âm
Lâu vũ triêm vân mạn,
Sơn hàn trứ thuỷ thành.
Kính thiêm sa diện xuất,
Xuyền giảm thạch lăng sinh.
Cúc nhị thê sơ phóng,
Tùng lâm trú viễn tình.
Bàng đà chu hạm thấp,
Vạn lự bạn diêm doanh.Dịch nghĩa
Mây mưa làm ướt màn trên lầu,
Núi lạnh làm nổi bật thành bên sông.
Mặt cát có thêm lối đi ra,
Rìa đá ngăn nước lũ chậm lại.
Nhị cúc thoang thoảng toả,
Rừng tùng nương tình xa.
Mưa tràn ướt khung cửa đỏ,
Trăm mối lo đứng cạnh cột thềm.Bản dịch của Phạm Doanh
Núi lạnh rực thành bến,
Màn gác mưa ướt mèm.
Mặt cát thêm lối tắt,
Cạnh đá ngăn lũ êm.
Rừng thông tình xa gửi.
Nhị cúc toả êm đềm.
Nước tràn khung đỏ ướt
Trăm lo dựa cột thềm.
(Năm 766)