22/03/2023 08:05Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 18/06/2015 02:21

Nguyên tác
苒苒穀中寺,
娟娟林表峰。
闌幹上處遠,
結構坐來重。
騎馬行春徑,
衣冠起暮鐘。
雲門春寂寂,
此別惜相從。
Phiên âm
Nhiễm nhiễm cốc trung tự,
Quyên quyên lâm biểu phong.
Lan can thượng xứ viễn,
Kết cấu toạ lai trùng.
Kỵ mã hành xuân kính,
Y quan khởi mộ chung.
Vân môn xuân tịch tịch,
Thử biệt tích tương tòng.Dịch nghĩa
Trang nghiêm thay chùa trong hang,
Lồng lộng là cảnh rừng núi.
Leo lên lan can, thấy nơi xa,
Ngồi xuống thì mái nhà lại tới.
Cưỡi ngựa đi trên con đường xanh tươi,
Mặc áo, đội mũ vào lúc chuông chiề đổ.
Nơi cửa mây (cửa chùa), mùa xuân buồn thảm,
Cuộc chia tay lần này có nỗi luyến tiếc tiếp theo.Bản dịch của Phạm Doanh
Rờ rỡ chùa trong hang,
Lồng lộng cảnh rừng núi.
Leo lên hiên thấy xa,
Ngồi xuống mái lại tới.
Cưỡi ngựa, đường xuân qua,
Mũ áo, chuông chiều nổi.
Cửa mây xuân buồn thiu,
Chia tay tiếc gần gũi.
(Năm 763)