12/10/2024 08:22Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Địa ngung
地隅

Tác giả: Đỗ Phủ - 杜甫

Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 04/02/2014 11:56

 

Nguyên tác

江漢山重阻,
風雲地一隅。
年年非故物,
處處是窮途。
喪亂秦公子,
悲涼楚大夫。
平生心已折,
行路日荒蕪。

Phiên âm

Giang Hán[1] sơn trùng trở,
Phong vân địa nhất ngung.
Niên niên phi cố vật,
Xứ xứ thị cùng đồ.
Táng loạn Tần công tử[2],
Bi lương Sở đại phu[3].
Bình sinh tâm dĩ chiết,
Hành lộ nhật hoang vu.

Dịch nghĩa

Vùng Giang Hán núi non trùng điệp, hiểm trở,
Một góc đất (Đàm Châu) với gió và mây.
Cảnh vật thay đổi hàng năm,
Chỗ nào cũng là đường cùng.
Ta như Tần công tử mất hết trong loạn lạc,
Như Sở đại phu buồn bã thê lương.
Còn sống đây nhưng lòng đã tan nát,
Đường ta đi ngày càng hoang vu.

Bản dịch của Nguyễn Minh

Vùng Giang Hán núi non hiểm trở
Góc đất này chỉ có gió mây
Năm năm cảnh vật đổi thay
Chỗ nào thì cũng nơi đây đường cùng
Tần công tử mất trong loạn lạc
Sở đại phu bi đát thê lương
Lòng này đã nát như tương
Đường đi thêm nỗi ngày càng hoang vu
Bài này làm năm 768. Sau khi ở Quỳ châu bệnh nhiều, Đỗ Phủ đưa gia quyến xuống thuyền theo sông Trường Giang xuôi đông, ghé nhiều nơi. Bài này tả cảnh Đàm Châu nơi ông tạm dừng thuyền.

[1] Tức Giang Nam, nói chung bờ đất phía nam sông Trường Giang.
[2] Chỉ Vương Xán, người thời Tam Quốc, tài cao học rộng, gặp lúc loạn ly ông mất hết tài sản, phải lánh tới Kinh châu nương nhờ Lưu Biểu.
[3] Tức Khuất Nguyên, người nước Sở cuối thời Chiến Quốc, cũng tài cao học học rộng, quan làm tới đại phu, bị quyền thần đố kỵ lưu đày đi Giang Nam. Ông phẫn uất nhảy sông tự vẫn trước khi tới nơi.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Đỗ Phủ » Địa ngung