05/05/2024 13:30Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Hậu Lê, Mạc, Trịnh-Nguyễn
Đăng bởi hongha83 vào 20/07/2012 19:31
Nguyên tác
自荈無才幸一官,
棘叢敢曰暫棲鸞。
甫於二月牛刀識,
纔已崇朝國步難。
然有雙親方..,
矧當三袞未應閒。
人生誰外乾坤鑰,
顯餒隨於所遇安。
Phiên âm
Tự suyễn vô tài hạnh nhất quan,
Cức tùng cảm viết tạm tê loan.
Phủ ư nhị nguyệt ngưu đao thức,
Tài dĩ sùng triều quốc bộ nan.
Nhiên hữu song thân phương ...[1],
Thẩn đương tam cổn vị ưng nhàn.
Nhân sinh thuỳ ngoại càn khôn thược,
Hiển nỗi tuỳ ư sở ngộ an.Dịch nghĩa
Tự xét vô tài may được một chức quan
Bụi gai đâu dám nói tạm đỗ lại
Vừa đúng tháng hai thử tài xét đoán
Gặp phải quốc triều đang vận gian nan
Nhưng vì song thân vẫn còn đó
Nên thân phải gánh vác. chưa dám hưởng nhàn
Đời người ai có thể sống ngoài vùng trời đất
Hiển đạt hay hèn kém là tuỳ ở cảnh ngộBản dịch của Tạ Ngọc Liễn, Nguyễn Tá Nhí
Tự biết vô tài nhận chức quan
Góc gai đâu dám gửi thân nhàn
Tháng hai vừa mới ra oai thử
Vận nước nào hay đến lúc tan
Bởi có mẹ cha cao tuổi tác
Nên thân mũ áo chẳng an nhàn
Càn khôn vòng ấy ai ngoài nhỉ
Suy thịnh mặc thời há thở than
[1] Trong nguyên tác, câu này bị mất hai chữ cuối.