21/09/2024 01:23Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Nguyễn
Đăng bởi hongha83 vào 31/03/2020 05:57
Nguyên tác
峻嶺天重立,
遶溪如城濠。
亂石積溪心,
一雨成波濤。
觀者俱駭愕,
奔滕幾天滔。
纔間霽色開,
水落山正高。
Phiên âm
Tuấn lĩnh thiên trùng lập,
Nhiễu khê như thành hào.
Loạn thạch tích khê tâm,
Nhất vũ thành ba đào.
Quan giả câu hãi ngạc,
Bôn đằng kỷ thiên thao.
Tài gian tễ sắc khai,
Thuỷ lạc sơn chính cao.Dịch nghĩa
Núi sừng sững cao chót vót đến ngàn trùng
Dòng khe vây quanh như con hào bọc ven thành
Đá ngổn ngang chật cả lòng khe
Hễ mưa một trận là nước khe nổi sóng
Ai trông thấy đều kinh hãi
Lao nhanh, nhảy vọt, thế nước cơ hồ ngập trời
Chốc lát mưa tạnh
Mực nước hạ xuống, núi lại thành cao hơnBản dịch của Kiều Hữu Hỷ, Lã Xuân Mai
Núi cao ngất nghìn trùng
Khe chảy lượn bao vòng
Lòng khe đá lởm chởm
Mưa xuống sóng đùng đùng
Người xem đều kinh sợ
Ngang trời nước mênh mông
Chốc lát trời đã tạnh
Nước cạn núi chập chồng
Đại Lịch: tên một bản của huyện Văn Chấn thuộc khu tự trị Thái - Mèo ngày nay.