25/04/2024 15:04Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Con tạo ghen ghét

Tác giả: Nguyễn Công Trứ - 阮公著

Thể thơ: Ca trù (hát nói); Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Nguyễn
Đăng bởi Tuấn Khỉ vào 21/08/2011 03:40

 

Danh giả tạo vật chi sở kỵ[1],
Ghét chứng chi ghét mãi ghét hoài.
Lúc tuổi xanh chi khỏi cậy tài,
Sức bay nhảy tưởng ra ngoài đào chú[2].
Dẫu chàng hám[3] chấn dao[4] mấy độ,
Cũng trơ trơ trích trích[5] không nao.
Càng phong trần[6] danh ấy càng cao,
Dám nghĩ giỡn chơi hay ác thiệt.
Đã mang tiếng ở trong trời đất,
Phải có danh gì với núi sông.
Ấy xung chàng nghĩ cũng mếch lòng,
Nên đè nén dầy vò thời cũng phải.
Chứ như đã đến tuần lão đại[7],
Cuộc đời trăm việc đã vâng nhường.
Tự đỉnh đinh[8] chẳng dám xem thường,
Mùi hoạn huống[9] nếp phong lưu đều gác sạch.
Đem thân thế nương miền tuyền thạch[10],
Trốn đường danh mua lấy cuộc nhàn.
Cớ sao còn dở máu ghen,
Bắt kẻ tiều lao hành khốn[11] mãi.
Khả quái lão thiên đa ác thái[12],
Trẻ chẳng thương mà già cũng chẳng tha.
Tức mình muốn hỏi cho ra.
Dưới đây là bản theo sách Việt Nam ca trù biên khảo:
Danh giả tạo vật chi sở kỵ,
Ghét nhau chi ghét phí ghét hoài.
Lúc tuổi xanh ai chẳng cậy tài,
Sức bay nhảy tưởng ra ngoài đào chú.
Dẫu xuống xuống lên lên mấy độ,
Vẫn tri tri trích trích không nao.
Càng phong trần danh lại càng cao,
Dám con tạo trêu nhau ác thật.
Đã mang thân ở trong trời đất,
Phải có danh gì với núi sông.
Tính phong lưu đương độ trẻ trung,
Nên đè nén dầy vò ừ cũng phải.
Chớ như ai đến tuần lão đại,
Cuộc đời trăm việc trải xin nhường.
Chút đỉnh đinh chẳng dám coi thường,
Mùi hoạn huống nếp phong lưu đều giũ sạch.
Đem thân thế nương miền tuyền thạch,
Trốn công danh mua lấy chữ nhàn.
Cớ sao còn giữ mãi thói ghen,
Bắt kẻ tiều lao hành khốn mãi.
Khả quái lão thiên đa đố thái,
Trẻ không thương, già lại không tha.
Bực mình phải hỏi cho ra.

[1] Chữ Hán: 名者造物之所忌. Nghĩa: Trời rất ghét người có danh.
[2] Nặn đúc, ý nói trời là thợ đúc ra muôn vật.
[3] Lay lắc.
[4] Rung chuyển, ý nói gặp nhiều cảnh gian nan, khó khăn, lòng không nao núng.
[5] Trơ trơ không chuyển.
[6] Gió bụi.
[7] Già cả.
[8] Bé nhỏ.
[9] Cảnh người làm quan.
[10] Suối đá.
[11] Chữ Hán: 憔勞衡困. Nghĩa: Vất vả, nhọc mệt, đắn đo, khốn đốn. Lấy ý từ câu “Tiều lâm hành tứ, khốn tâm hành lự”, nghĩa là đau lòng mệt sức, khổ tâm trái ý.
[12] Chữ Hán: 可怪老天多惡態. Nghĩa: Quái thay trời già thật độc địa.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Nguyễn Công Trứ » Con tạo ghen ghét