19/04/2024 03:01Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn cổ phong; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 25/05/2015 10:40
Nguyên tác
衛侯不易得,
余病汝知之。
雅量涵高遠,
清襟照等夷。
平生感意氣,
少小愛文辭。
河海由來合,
風雲若有期。
形容勞宇宙,
質樸謝軒墀。
自古幽人泣,
流年壯士悲。
水煙通徑草,
秋露接園葵。
入邑豺狼鬥,
傷弓鳥雀饑。
白頭供宴語,
烏几伴棲遲。
交態遭輕薄,
今朝豁所思。
Phiên âm
Hàn hầu bất dị đắc,
Dư bệnh nhữ tri chi.
Nhã lượng hàm cao viễn,
Thanh khâm chiếu đẳng di.
Bình sinh cảm ý khí,
Thiếu tiểu ái văn tì (từ).
Hà hải do lai hợp,
Phong vân nhược hữu kỳ.
Hình dung lao vũ trụ,
Chất phác tạ hiên trì.
Tự cổ u nhân khấp,
Lưu niên tráng sĩ bi.
Thuỷ yên thông kính thảo,
Thu lộ tiếp viên quỳ.
Nhập ấp sài lang đấu,
Thương cung điểu tước ky.
Bạch đầu cung yến ngữ,
Ô kỷ bạn thê trì.
Giao thái tào khinh bạc,
Kim triêu khoát sở ti (tư).Dịch nghĩa
Người như ông Hàn dễ gì mà có,
Tôi bệnh, ông ta biết ngay.
Lòng bao dung thật rộng,
Tấm lòng trong sạch coi người ngang mình.
Trong cuộc sống nung nấu ý chí,
Thuở nhỏ đã thích thơ văn.
Sông biển dồn chung lại,
Mây mưa như có hạn kì.
Hình hài cho thấy cuộc sống khắc khổ,
Tính chất phác thật thà nên từ chối xe sang.
Từ xưa đến nay người trong chốn rừng sâu khóc,
Năm tháng trôi mau, người tráng sĩ buồn.
Khói nước thông với cỏ ven đường,
Móc mùa thu rơi trên rau quì trong vườn.
Sài lang vào làng cắn xé,
Từng bị tên, chim tước chịu nhịn đói.
Đầu bạc, trong tiệc chỉ nói theo,
Cái ghế da đen cứ ngồi lì.
Tiếp xúc tránh né việc khinh rẻ,
Sáng nay mới tỏ ý mình.Bản dịch của Phạm Doanh
Ngài Hàn dễ gì có,
Tôi bệnh ông biết rồi.
Lịch thiệp bao dung rộng,
Bình dân đối bằng người.
Cuộc sống nung ý chí,
Ham thơ tự thiếu thời.
Gió mây như có hẹn,
Sông biển hẹn có hồi.
Người cằn cùng cuộc sống,
Chất phác sảnh đường rời.
Từ xưa kẻ ẩn khóc,
Tráng sĩ buồn vận sui.
Khói nước đường cỏ ngập,
Sương thu vườn quỳ nhồi.
Sói vào xóm gây hại,
Chim sảy tên, đói hoài.
Đầu bạc tiếp chuyện nhảm,
Ghế đen cứ ngồi chơi.
Bạn bè khinh rẻ né,
Chiều nay tỏ rõ lời.
(Năm 768)