28/03/2024 22:05Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Tự thuật
自述

Tác giả: Trần Danh Án - 陳名案

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Tây Sơn
Đăng bởi Vanachi vào 16/06/2007 17:20

 

Nguyên tác

猶有羈臣淚暗流,
國情家思兩悠悠。
他鄉豈必逢青眼,
逆境誰能不白頭。
許國孤忠蜀丞將,
報仇寸舌張留侯。
男兒不做轟天事,
虛度浮生死更休。

Phiên âm

Độc hữu ky thần[1] lệ ám lưu,
Quốc tình gia tứ lưỡng du du.
Tha hương khởi tất phùng thanh nhãn[2],
Nghịch cảnh thuỳ năng bất bạch đầu.
Hứa quốc cô trung Thục thừa tướng[3],
Báo cừu thốn thiệt Trương lưu hầu[4].
Nam nhi bất tố oanh thiên sự,
Hư độ phù sinh tử cánh hưu.

Dịch nghĩa

Chỉ có người cô thần sùi sụt khóc thầm
Lo nước, nhớ nhà, hai mối tình dài dằng dặc
Ở đất khách chắc đâu gặp người mắt xanh
Xử cảnh nghịch ai giữ được không bạc tóc
Đem lòng cô trung cống hiến cho chúa là thừa tướng nước Thục
Dùng tấc lưỡi để báo thù là Trương lưu hầu
Làm trai mà không làm được việc dậy trời
Thì sống cũng là sống thừa chết là hết

Bản dịch của (Không rõ)

Thầm ngán riêng mình nhỏ giọt châu,
Tình nhà nỗi nước dạ âu sầu.
Quê người há chẳng còn xanh mắt,
Cảnh nghịch ai không chóng bạc đầu.
Báo Hán ngay lòng Thục thừa tướng,
Đền Hàn lưỡi uốn Trương lưu hầu.
Vang trời, ví chẳng làm nên việc,
Uống kiếp tài trai chết cũng âu!
Bản dịch nghĩa của Nguyễn Bích Ngô.

[1] Bầy tôi cô đơn, không có ai đồng tâm với mình.
[2] Mắt xanh. Nguyễn Tịch đời Tấn tiếp người hiền bằng cặp mắt xanh. Coi mắt có vẻ lễ phép kính trọng. Tiếp kẻ bất hiền bằng cặp mắt trắng, coi mắt có vẻ kiêu ngạo, khinh bỉ.
[3] Tức Gia Cát Lượng.
[4] Tức Trương Lương.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Trần Danh Án » Tự thuật