26/04/2024 13:03Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Tự Nhương Tây kinh phì thả di cư Đông Đồn mao ốc kỳ 4
自瀼西荊扉且移居東屯茅屋其四

Tác giả: Đỗ Phủ - 杜甫

Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 18/04/2015 22:11

 

Nguyên tác

牢落西江外,
參差北戶間。
久游巴子國,
臥病楚人山。
幽獨移佳境,
清深隔遠關。
寒空見鴛鷺,
回首憶朝班。

Phiên âm

Khiên lạc tây giang ngoại,
Sâm si bắc hộ gian.
Cửu du Ba Tử[1] quốc,
Ngoạ bệnh Sở nhân sơn.
U độc di giai cảnh,
Thanh thâm cách viễn quan.
Hàn không kiến uyên lộ[2],
Hồi thủ ức triều ban.

Dịch nghĩa

Tấp tểnh bên phía tây sông,
Chần chừ trong cửa sổ hướng bắc.
Đã tới nước của người Ba lâu rồi,
Nằm bệnh tại núi của dân Sở.
Một thân trong cảnh vắng lặng,
Trong núi rừng âm u cách xa biên giới.
Trên trời lạnh thấy cò vạc bay,
Quay đầu lại nhớ hồi làm việc trong cung vua.

Bản dịch của Phạm Doanh

Tất bật mé tây sông,
Trù trừ cửa bắc trong.
Nước Ba từ lâu ở,
Núi Sở bệnh liệt giường.
Thui thủi nơi cảnh đẹp,
Rừng sâu xa biên cương.
Trời lạnh thấy cò vạc,
Nhớ hồi chầu trong cung.
(Năm 767)

[1] Nước bị nhà Tần thôn tính, sáp nhập làm Ba quận, đời Đường gọi là Quỳnh Châu, nay là Tam Thai, Tứ Xuyên.
[2] Các quan đứng chầu trong cung vua theo hàng lối như cò vạc.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Đỗ Phủ » Tự Nhương Tây kinh phì thả di cư Đông Đồn mao ốc kỳ 4