26/04/2024 09:30Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Cận đại
Đăng bởi hảo liễu vào 26/12/2014 08:32
Nguyên tác
蕭瑟秋聲莫漫愁,
相將攜手泛蘭舟。
煙籠晚樹啼烏鵲,
風捲寒瀾戲白鷗。
歌曲敲來深夜月,
吟觴酌滿大江流。
宦情詩思描雙絕,
頑石無言亦點頭。
Phiên âm
Tiêu sắt thu thanh mạc mạn sầu,
Tương tương huề thủ phiếm lan chu[1].
Yên lung vãn thụ đề ô thước,
Phong quyển hàn lan hý bạch âu.
Ca khúc xao lai thâm dạ nguyệt,
Ngâm thương chước mãn đại giang lưu.
Hoạn tình thi tứ miêu song tuyệt,
Ngoan thạch vô ngôn diệc điểm đầu.Dịch nghĩa
Quạnh quẽ hơi thu đừng buồn bã làm gì
Ta cùng nhau đi dạo thuyền ngâm thơ
Ô thước hót trên vòm cây trong sương chiều
Gió lùa só ng lạ nh, chim cò vạc đùa giỡn
Đêm khuya tiếng ca hát vang dội tới vầng trăng
Rượu uống rót tràn như sông dài trôi chảy
Tình bạn làm quan, bạn làm thơ thật là tuyệt
Làm cho đá trơ gan dù không nói cũng gật đầu khenBản dịch của Nguyễn Hữu Vinh
Hơi thu quạnh quẽ chớ u sầu
Cùng bạn thuyền lan dạo bến đầu
Khói toả cây chiều xao xác quạ
Gió vờn sóng lặng nhởn nhơ âu
Ca ngâm vang dội vầng trăng rụng
Chén cạn châm tràn sóng nước sâu
Tình bạn ý thơ nào tả dứt
Trơ gan đá cũng gật gù đầu
Lời tự: “Tri phủ Triệu Phong” 知府肇豐 (Thơ làm trong thời kỳ làm tri phủ Triệu Phong).
[1] Lấy ý từ “mộc lan chu” 木蘭舟, cách nói mỹ hoá thuyền bè, chỉ thuyền bè dùng trong dịp ca hát ngâm thơ.