19/04/2024 23:10Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 04/04/2015 14:55
Nguyên tác
九日應愁思,
經時冒險艱。
不眠持漢節,
何路出巴山。
小驛香醪嫩,
重岩細菊斑。
遙知簇鞍馬,
回首白雲間。
Phiên âm
Cửu nhật ưng sầu tứ,
Kinh thì mạo hiểm nan.
Bất miên trì Hán tiết,
Hà lộ xuất Ba san.
Tiểu dịch hương lao nộn,
Trùng nham tế cúc ban.
Dao tri thốc yên mã,
Hồi thủ bạch vân gian.Dịch nghĩa
Ngày trùng cửu lại lòng thấy buồn,
Đã qua lúc gian nan mạo hiểm.
Không có mắt để duy trì khí tiết nhà Hán,
Đường nào để ra khỏi vùng Ba sơn.
Nơi quán dịch mùi rượu thơm nức,
Nơi sườn núi chập trùng bụi cúc nhỏ mọc từng rãnh.
Xa biết ngựa chạy lẹ,
Quay đầu trông khoảng mây trắng.Bản dịch của Phạm Doanh
Ngày chín lòng sầu nổi,
Khổ mạo hiểm vừa qua.
Mắt chẳng giữ uy Hán,
Đường nào rời núi Ba.
Quán nhỏ rượu ngọt nức,
Sườn non cúc rộ hoa.
Xa biết yên ngựa phóng,
Quay đầu ngóng mây xa.
(Năm 762)