24/04/2024 18:02Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 25/02/2014 21:15
Nguyên tác
野鵲灘西一棹孤,
月光遙接洞庭湖。
堪嗟回雁峰前過,
望斷家山一字無。
Phiên âm
Dã thước than tây nhất trạo cô,
Nguyệt quang dao tiếp Động Đình hồ.
Kham ta "hồi nhạn phong[1]" tiền quá,
Vọng đoạn gia sơn nhất tự vô.Dịch nghĩa
Trên con thuyền đơn, chim bồ các đậu trên bãi cát phía tây,
Ánh trăng soi trên hồ Động Đình nơi chân trời xa.
Khi qua núi "hồi nhạn phong" không thể cầm được nỗi buồn,
Không còn thấy quê nhà nữa, thư từ không nhận được một chữ.Bản dịch của Nguyễn Minh
Thuyền cô đơn, bãi tây chim đậu
Ánh trăng thanh soi thấu Động Đình
"Hồi nhạn phong", cố hương tình
Không còn thấy nữa, bặt tin tức nhà
Tựa đề có bản chép là "Chu trung tác" 舟中作.
[1] Một ngọn núi ở Hành Dương, tương truyền nhạn từ phương bắc bay về nam tránh lạnh, tới núi này không bay nữa, chờ mùa xuân bay trở về bắc.