07/10/2024 15:07Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn cổ phong; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi Vanachi vào 01/03/2014 21:42
Nguyên tác
元年建巳月,
郎有焦校書。
自誇足膂力,
能騎生馬駒。
一朝被馬踏,
唇裂版齒無。
壯心不肯已,
欲得東擒胡。
Phiên âm
Nguyên niên kiến tỵ nguyệt,
Lang hữu Tiêu hiệu thư.
Tự khoa túc lữ lực,
Năng kỵ sinh mã câu.
Nhất triêu bị mã đạp,
Thần liệt bản xỉ vô.
Tráng tâm bất khẳng dĩ,
Dục đắc đông cầm Hồ.Dịch nghĩa
Năm đầu vào tháng tư,
Có chàng họ Tiêu giữ chức hiệu thư.
Tự khoe rằng mình đủ sức,
Có thể cưỡi được con ngựa non khoẻ.
Một bữa kia bị ngựa đá,
Khiến cho môi sưng và răng gãy.
Như thế mà lòng hăng say vẫn còn,
Lại còn muốn ra phía đông phá giặc Hồ nữa.Bản dịch của Nhượng Tống
Năm đầu, vừa tháng tư
Có ông Tiêu hiệu thư
Tự khoe "Ngựa bất kham
Cũng đủ sức cưỡi thừa"
Một sớm bị ngựa vật
Răng sứt, môi nát nhừ
Còn định ra dẹp giặc
Lòng hăng chưa chịu thua
(Năm 762)