27/09/2023 17:48Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Kinh thi; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Chu
Đăng bởi Vanachi vào 29/09/2005 20:33

Nguyên tác
就其深矣,
方之舟之。
就其淺矣,
泳之游之。
何有何亡?
黽勉求之。
凡民有喪,
匍匐救之。
Phiên âm
Tựu kỳ thâm hĩ!
Phương chi chu chi,
Tựu kỳ thiển hĩ!
Vịnh chi du chi,
Hà hữu hà vong
Mẫn miễn cầu chi,
Phàm dâu hữu tang,
Bồ bộc (bặc) cứu chi.Dịch nghĩa
Đến chỗ nước sâu,
Thì đi bằng bè hay bằng thuyền.
Đến chỗ nước cạn,
Thì lặn hay lội mà qua.
Không kể thức gì còn hay mất,
Ta đều gặng gượng tìm cho ra.
Phàm khi dân trong xóm làng có việc tang tóc,
Ta đều gấp rút lo cứu đỡ cho.Bản dịch của Tạ Quang Phát
Đi trên sông gặp nơi sâu thẳm,
Bè với thuyền êm ấm ta đi.
Gặp nơi nước cạn ngại gì,
Muốn bơi muốn lặn tuỳ thì liệu lo.
Chuyện mất còn nhỏ to mọi thứ,
Cũng gắng công tìm đủ cho chàng.
Xóm giềng dân chúng tóc tang,
Em đều gấp rút cứu nàn quản bao.
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc hứng.
phương: cái bè.
chu: chiếc thuyền.
vịnh: lặn ngầm dưới nước.
du: bơi trên mặt nước.
bồ bặc (bồ bộc): bò bằng hai tay hai chân cho nhanh lẹ, rất gấp rút.
Người vợ này trình bày công việc cần lao của mình trong nhà, nàng nói: em tuỳ theo sự việc mà tận tâm làm, sông sâu thì đi bè, đi thuyền, sông cạn thì lặn hay bơi, không kể còn hay mất đều gắng gượng ráng sức tìm cho ra. Nàng lại tuận hoà thân thiết với xóm làng, không có việc gì là không tròn đạo nghĩa.