19/04/2024 10:36Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Cung oán đề từ
宮怨題辭

Tác giả: Nguyễn Gia Thiều - 阮嘉韶

Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Hậu Lê, Mạc, Trịnh-Nguyễn
Đăng bởi Phụng Hà vào 03/04/2012 23:32

 

Nguyên tác

無端月老怨紅顏,
寂寞空閨寶篆殘。
半枕沮蛩吟夜永,
滿窗涼月鎖春寒。
愁挑殘燭憐孤影,
懶對菱花理佩環。
一片幽情難盡壞,
漫揮清淚哭珠闌。

Phiên âm

Vô đoan Nguyệt Lão oán hồng nhan,
Tịch mịch không khuê bảo triện[1] tàn.
Bán chẩm thư cùng ngâm dạ vĩnh,
Mãn song lương nguyệt toả xuân hàn.
Sầu khiêu tàn chúc liên cô ảnh,
Lãn đối lăng hoa lý bội hoàn.
Nhất phiến u tình nan tận hoại,
Mạn huy thanh lệ khốc châu lan.

Bản dịch của Khuyết danh Việt Nam

Nguyệt lão ghen chi khách má hồng,
Triện tàn vắng vẻ chốn phòng không.
Canh khuya nửa gối trùng eo óc,
Xuân khoá đầy song nguyệt lạnh lùng.
Buồn gợi đèn tàn soi bóng dáng,
Biếng soi gương sáng sửa bông vòng.
Mảnh tình u uất khôn bày tỏ,
Vẩy khắp câu lơn giọt lệ trong.
Bài từ này đề ở đầu sách Cung oán ngâm khúc.

Sách Hương vườn cũ (Quách Tấn), Việt thi (Trần Trọng Kim) chép đây là một bài thơ khuyết danh.
[1] Có hai nghĩa chính. (1) Chỉ cho dấu ấn của vua Nghiêu, tương truyền do chim phụng hoàng trao. Vì văn khắc trên con dấu như chữ triện nên có tên gọi như vậy. Về sau, từ này được dùng tượng trưng cho sách đồ lục 圖籙, tức sách mệnh của thiên thần ban cho.(2) Từ mỹ xưng của hương thơm, vì khi đốt, khói quyện toả hình dáng như chữ triện. Ở đây theo nghĩa thứ hai.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Nguyễn Gia Thiều » Cung oán đề từ