14/10/2024 08:42Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 01/05/2015 19:11
Nguyên tác
楚雨石苔滋,
京華消息遲。
山寒青兕叫,
江晚白鷗饑。
神女花鈿落,
鮫人織杼悲。
繁憂不自整,
終日灑如絲。
Phiên âm
Sở vũ thạch đài tư,
Kinh hoa tiêu tức trì.
Sơn hàn thanh huỷ khiếu,
Giang vãn bạch âu ky (cơ).
Thần nữ hoa điền lạc,
Giao nhân chức trữ bi.
Phiền ưu bất tự chỉnh,
Chung nhật sái như ti.Dịch nghĩa
Mưa vùng Sở khiến rêu trên đá mượt,
Tin tức từ kinh đô đến chậm.
Núi lạnh tê giác gào,
Sông vào buổi chiều có con cò đói.
Đồ trang sức của thần mây vung vãi,
Cái thoi dệt của người cá buồn rầu.
Lắm lo chẳng dẹp nổi,
Cả ngày cứ rối như tơ.Bản dịch của Phạm Doanh
Mưa Sở rêu đá mượt,
Kinh đô vắng bặt tin.
Núi lạnh tê giác rống,
Sông chiều cò lả run.
Thoi dệt buồn, người cá,
Trang sức rớt, nữ thần.
Suốt ngày lòng bối rối,
Lo buồn chẳng thể ngăn.
(Năm 767)