26/04/2024 10:41Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Thất ngôn cổ phong; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi Vanachi vào 11/03/2014 20:53
Nguyên tác
南紀巫廬瘴不絕,
太古以來無尺雪。
蠻夷長老怨苦寒,
昆侖天關凍應折。
玄猿口噤不能嘯,
白鵠翅垂眼流血。
安得春泥補地裂。
Phiên âm
Nam kỷ vu lư chướng bất tuyệt,
Thái cổ dĩ lai vô xích tuyết.
Man di trưởng lão[1] oán khổ hàn,
Côn Luân thiên quan đống ưng chiết.
Huyền viên khẩu cấm bất năng khiếu,
Bạch hộc sí thuỳ nhãn lưu huyết.
An đắc xuân nê bổ địa liệt.Dịch nghĩa
Tại vùng nam, vùng Vu khí độc không dứt,
Từ thời xưa đến giờ không có một thước tuyết.
Ông già đứng đầu vùng hoang dã này oán cái khổ vì rét,
Cột Côn Luân chống cửa trời cóng muốn gãy.
Vượn đen mồm cứng không kêu được,
Mòng trắng cánh rã mắt chảy máu.
Sao có được bùn ướt mà vá vào chỗ đất nứt.Bản dịch của Nhượng Tống
Cõi nam hơi độc bốc mờ mịt
Thượng cổ đến giờ không có tuyết
Cột trời bỗng dưng giá muốn gãy
Các ông lão Mán khổ về rét
Mòng trắng rũ cánh máu mắt rướm
Vượn đen cứng miệng tiếng kêu tịt
Cách gì đất nứt bùn xuân trít
(Năm 767)
[1] Tác giả tự chỉ mình.