楊萬里 初入淮河 I 船 離 洪 澤 岸 頭 沙 人 到 淮 河 意 不 佳 何 必 桑 乾 方 是 遠 中 流 以 北 即 天 涯 Phiên âm: SƠ NHẬP HOÀI HÀ I Dương Vạn Lý Thuyền ly Hồng trạch ngạn đầu sa, Nhân đáo Hoài Hà ý bất gia (giai). Hà tất Tang Cân phương thị viễn, Trung lưu dĩ bắc túc thiên nha (nhai). Dịch nghĩa: BẮT ĐẦU VÀO SÔNG HOÀI (Bài I) Thuyền rời bờ hồ Hồng Trạch, Vào sông Hoài thấy lòng dạ không vui. Phải đến sông Tang Càn mới là…
Phiên âm: QUÁ TÙNG NGUYÊN THẦN XUY TẤT CÔNG ĐIẾM Dương Vạn Lý Mạc ngôn hạ lĩnh cánh vô nan Hiềm đắc hành nhân thác hỷ hoan Chính nhập vạn sơn khuyên tử lý Nhất sơn phóng xuất nhất sơn lan
Dịch nghĩa: QUA TÙNG NGUYÊN NẤU CƠM SÁNG Ở TẤT CÔNG ĐIẾM Đừng cho là đã xuống núi là không còn khó khăn Làm cho người xuống núi mừng hụt Đã vào giữa vòng của muôn…
Giới thiệu tác giả Dương Vạn Lý 楊萬里 (1127 - 1206), nhà thơ Nam Tống, tên chữ là Đình Tú hiệu là Thành Trai, người Cát Thủy (nay thuộc Giang Tây). Tiến sĩ năm Thiệu Hưng thứ 24, trải qua chức: Vĩnh Châu Linh Lăng các học sĩ. Ông làm quan ở triều không sợ quyền thế, ngay thẳng dám nói, chăm lo việc nước, chủ trương chống Kim, mọi người đều khen thơ ông, ban đầu học phái Giang Tây, sau học Vương An Thạch và thất tuyệt vãn Đường. Bấy giờ gọi là: “Thể Thành Trai”, nổi tiếng ngang…
Ghi chú: Loạt Bài Biện kinh ký sự 汴 京 紀 事 của Lưu Tử Huy 劉子翬 trên đây nằm trong 20 bài có chung đề mục Biện kinh ký sự, nên sự đánh số Kỳ Nhất, Kỳ nhị .. chỉ mang tính nội bộ trong trang. Nếu có nhu cầu tra cứu, xin mời bạn đọc xem thêm tại Link http://www.sou-yun.com/QueryPoem.aspx
汴 京 紀 事 其 四 劉子翬 輦轂繁華事可傷 師師垂老過湖湘 縷衣檀板無顏色 一曲當時動帝王 Phiên âm: BIỆN KINH KỶ SỰ KỲ IV Liễn cốc phồn hoa sự khả thương Sư sư thuỳ lão quá Hồ Tương Lũ y đàn bản vô nhan sắc Nhất khúc đương thì động đế vương Dịch nghĩa: GHI CHÉP Ở BIỆN KINH IV Xa giá nhà vua, mọi sự phồn hoa thực đáng thương Khi già Sư Sư qua vùng Hồ Tương Khúc kim lũ, bản gỗ đàn, nhan sắc không còn Thuở đương thì, một khúc làm động lòng…
汴 京 紀 事 其 三 劉子翬 梁園歌舞足風流 美酒如刀解斷愁 憶得少年多樂事 夜深燈火上樊樓 Phiên âm: BIỆN KINH KỶ SỰ KỲ III Lưu Tử Huy Lương viên ca vũ túc phong lưu Mỹ tửu như đao giải đoạn sầu Ức đắc thiếu niên đa lạc sự Dạ thâm đăng hỏa thưởng Phàn Lâu
Dịch nghĩa: GHI CHÉP Ở BIỆN KINH III Ca múa ở vườn Lương cũng đủ thú vui Rượu ngon như dao, cắt được nỗi buồn Nhớ lại thời trai trẻ, có nhiều vui thú Đêm khuya đốt đèn đến lầu Phàn…
Giới thiệu tác giả Lưu Tử Huy 劉子翬 (1101- 1147), tên chữ là Ngạn Xung 彦冲, người Sùng Yên ( nay thuộc tỉnh Phúc Kiến), từng làm thông phán quận Hưng Hoá, sau lui về ở Bình San quê nhà dạy học, mọi người gọi là Bình San tiên sinh: ônglà nhà lý học thời đầu Nam Tống. Thơ ông biểu hiện tư tưởng lo nước, thương thời. Xin giới thiệu một số bài thơ của Ông chưa có trên Thi viện 汴 京 紀 事 其 一 劉子翬 內 苑 珍 林 蔚 絳 霄 圍 城 不 復 禁 芻 蕘 舳 艫 歲 歲 銜 清 汴 才 足 都…
LÝ TRÃI Giới thiệu tác giả Lý Trãi 李廌 (1059-1109); nhà thơ Bắc Tống, tên chữ là Phương Thúc, người Hoa Châu (nay là huyện Hoa Thiểm Tây). Ông mồ côi từ nhỏ, Tô Thức biết ông qua chữ nghĩa; thi tiến sĩ năm đầu Nguyên Hựu không đậu, dâng thư nói về tình hình biên ải. Lúc bấy giờ cho là phải, nhưng chưa được việc gì ông đã mất, là một trong “Tô môn lục tử”. Tác phẩm có “Tế nam tập”. 李廌 飲 襄 陽 沈 氏 家 醉 題 侍 兒 小 瑩 裙 帶 旋 剪 香 羅 列 地 垂 嬌 紅 嫩 綠…