Trang trong tổng số 3 trang (29 bài viết)
[1] [2] [3] ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

nhược thủy

第壹首 
園居
信義林園靜寞閒  擇得修行地可居
疲勞手足智心安  時時滿意樂無餘
少人接訪無煩惱  道線順水甘露洒
夜雨蛙聲天樂搬  北斗光星照太虛

* 癸酉年 四月 二十九日
VIÊN  CƯ  THI  TẬP

*Âm: Đệ nhất thủ       
VIÊN  CƯ
(Nhất)
Tín nghĩa lâm viên, tĩnh mịch nhàn,
Bì lao thủ túc, trí tâm an.
Thiểu nhân tiếp phỏng, vô phiền não,
Dạ vũ, oa thanh thiên nhạc ban !
(Nhị)
Trạch đắc tu hành địa khả cư,
Thời thời mãn ý, lạc vô dư.
Đạo tuyền thuận thủy, cam lồ sái,
Bắc đẩu quang tinh chiếu thái hư.

*Quý Dậu niên, tứ ngọat, chấp cửu nhật.


*Dịch:Bài 1
Ở  VƯỜN
I
Vườn cây Tín Nghĩa cảnh u nhàn,
Mêt mỏi tay chân, tâm trí an.
Ít khách viếng thăm, không não rộn,
Nhạc trời tiếng ếch suốt đêm vang.

II
Chọn đất tu hành để ẩn cư,
Giờ giờ một ý, niềm vui dư.
Rầm rì suối đạo cam lồ chảy,
Bắc đẩu rạng ngời, chiếu thái hư.
*29/4 Quý Dậu (Mua rẫy)
NHƯỢC THUỶ
君 子 之 交 淡   若水
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

nhược thủy

*BÀI 2:-
用功 
(壹)          
晴天作園工                 
下雨看經宗
玩休無妄念
石上坐真空            
(二)
壹念於勞動
不亂飲食中            
睡眠無想夢        
何時不用功
*八月二十二日
*Âm:-
DỤNG CÔNG
(Nhất)
Tình thiên, tác viên công,
Hạ  vũ  , khán kinh tông.
Ngọan hưu, vô tạp niệm.
Thạch thượng tọa chân không.
(Nhị)
Nhất niệm ư lao động,
Bất lọan ẩm thực trung,
Thụy miên vô tưởng mộng,
Hà thời bất dụng công?

*Quý Dậu bát ngọat, chấp nhị nhật

*Dịch:

   TU LUÔN LUÔN
(1) Trời nắng, đi làm vườn,
Mưa xuống, xem kinh luôn,
Dạo chơi, tâm không vọng,
Ngồi đá, tâm chính thường.

(2)Một niệm khi lao động,
Ăn uống chẳng lo âu,
Không mộng trong giấc ngủ,
Tu hòai có nghỉ đâu ?
                   
 *22/8  Quý Dậu (1993)
君 子 之 交 淡   若水
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

nhược thủy

*BÀI 3:-
聲青 清                   

聞性常居線水聲
本來見性樹園青

永恒識性身心物

妙用真心省寂清

*八月二十五日
*Âm:-
TAM THANH

VĂN tánh thường cư : tuyền thủy THANH,
Bản lai KIẾN tánh : thọ viên THANH,
Vĩnh hằng THỨC tánh : thân, tâm, vật,
Diệu dụng chơn tâm : tỉnh, tịch, THANH.

*Dịch:

BA CHỮ THANH

Tánh nghe luôn có : SUỐI THUỜNG REO,
Tánh thấy xưa nay : CÂY CỎ NHIỀU,
Tánh biết thường hằng : TÂM, VẬT, XÁC
Chơn tâm TỈNH, LẶNG, MÁT, vui theo

*25/8  Quý Dậu  (1993)

**Chú thích :  Ba chữ THANH  (đồng âm) có ba nghĩa khác nhau:
1/ THANH 1 :-   聲      :-tiếng
      2/ THANH 2 :-   青       :- màu xanh.
3/ THANH 3 :-   清       :- trong trẻo.
 *NHƯỢC THUỶ
君 子 之 交 淡   若水
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

nhược thủy

Bài 4:-

信義園居拾詠 
                   
(壹) 歡喜 

園居常景月雲飄
蟲唱鳥鳴泉水流
樓閣富財無所有
喜心大寶不吹消 

(二)  離垢 
     
園居樹木至清涼       
荒草然摩並拔常   
甘雨下來無垢穢
潔心潔地兩昭章

(三) 發光 
      
園居日月映光新
夜屋常明心火燈
壹地栽倍千萬物
浮雲黑白總清雲

(四)  燄火

園居樹長果甜飴
花色葉香正暖時
名利寒灰千古絕
受持正法火山依
     
(五) 極難勝

園居樹木勝蟲蝥
長大月年加更高
三毒五魔難擾害
清涼無念不衰蒿

(六)現前 
       
園居正是獲啡蕉
結果倍取不待迢
見色明心安活用
現前解脫不來超

(七)遠行 
       
園居長久荔榴連
享至子孫勤敏堅
壹念萬年無怖畏
長途龍馬的邊連

(八)不動    

園居泉水轉流綿    
高地石頭仍自然    
水去水來為水事   
石頭固本免移遷 
   
(九)善慧 
          
園居解折減叢枝
樹葉木根享映輝   
萬里無雲天廣燦
慧心常照撤原基
(十)法雲

園居景色妙閒居
歸壹萬班入太虛
重力遠離名自在
去來任運行悲慈

*癸酉年正中秋節

*Âm :

      Tín Nghĩa VIÊN CƯ THẬP VỊNH

(Nhất)  : HOAN HỈ
Viên cư thường cảnh nguyệt vân phiêu,
Trùng xướng, điểu minh , tuyền thủy lưu,
Lâu các, phú tài, vô sở hữu,
Hỉ tâm đại bảo, bất xuy tiêu.
(Nhị) :   LY CẤU
Viên cư thọ mộc chí thanh lương,
Hoang thảo, nhiên ma, tịnh bạt thường,
Cam vũ hạ lai, vô cấu uế,
Khiết tâm,  khiết địa, lưỡng chiêu chương.
(Tam) :   PHÁT  QUANG
Viên cư nhật nguyệt ánh quang tân,
Dạ ốc thường minh tâm hỏa đăng.
Nhất địa tài bồi thiên vạn vật,
Phù vân hắc bạch, tổng thanh vân.
(Tứ)  :  DIỆM  HỎA
Viên cư  thụ trưởng  quả điềm  di,
Hoa sắc,  diệp hương, chính noãn thì.
Danh lợi hàn hôi, thiên cổ tuyệt,
Thọ trì chánh pháp, hỏa sơn  y .
(Ngũ):    CỰC NAN THẮNG
Viên cư thụ mộc thắng trùng mao,
Trường đại nguyệt niên gia cánh cao.
Tam độc, ngũ ma, nan nhiễu hại,
Thanh lương vô hiệu, bất suy hao.
(Lục):      HIỆN TIỀN
Viên cư chính thị họach phi, tiêu,
Kết quả bội thu, bất  đãi điều.
Kiến sắc minh tâm, an họat dụng,
Hiện tiền giải thóat bất lai siêu.

(Thất):  VIỄN HÀNH
Viên cư trường cữu lệ, lưu liên,
Hưởng chí tử tôn, cần mẫn kiên.
Nhất niệm vạn niên, vô bố úy
Trường đồ long mã, (1) đích biên liên.
(Bát):   BẤT ĐỘNG
Viên cư tuyền thủy chuyển lưu niên,
Cao địa thạch đầu nhưng tự nhiên.
Thủy khứ, thủy lai vi thủy sự,
Thạch đầu cố bổn, miễn di thiên.
(Cửu):  THIỆN HUỆ
Viên cư giải chiết giảm tùng chi,
Thọ diệp, mộc căn hưởng ánh huy.
Vạn lý vô vân, thiên quảng xán,
Huệ  tâm  thường  chiếu, triệt nguyên ky.
(Thập):  PHÁP VÂN
Viên cư cảnh sắc diệu nhàn cư,
Qui nhất vạn ban nhập thái hư.
Trọng lực (2) viễn ly, danh tự tại,
Khứ lai nhậm vận hạnh bi từ !
*Quý Dậu niên chính Trung thu tiết.

*Dịch:-
Mười bài vịnh lúc ẩn tu ở
 vườn cây Tín Nghĩa.
(1)      TÂM VUI
Ở vườn thú vị ngắm mây trăng,
Chim hót, dế kêu, tiếng suối vang,
Tài sản, lâu đài, ta chẳng có,
Tâm vui quí nhất chẳng hề tan !
 (2)     LÌA  NHỚP
Ở vườn mát mẻ cảnh rừng cây,
Cỏ dại, lau gai, nhổ mỗi ngày.
Mưa lớn rửa trôi bao nhớp nhúa,
Đất lành, tâm sạch, đẹp vừa hai !
(3)   PHÁT SÁNG
Ở  vườn  nhật nguyệt chiếu soi luôn,
Nhà tối, đèn tâm rực ánh hồng.
Đất sáng sanh ra ngàn triệu vật,
Mây bay đen, trắng, cũng  thành không.
(4)      RỰC  LỬA
Ở vườn cây lớn , quả bùi ngon,
Hương lá, sắc hoa, bởi ấm nồng.
Nhắc đến lợi danh, tro nguội lạnh,
Thọ trì chánh pháp, rực trong lòng!

(5)   KHÓ AI HƠN
Ở vườn cây cối thắng sâu rầy.
Nên lớn thêm lên  với tháng ngày.
Ba độc, năm ma, đâu hại nổi,
Tâm không, mát mẻ khó ai hay.
(6)   TRƯỚC MẮT
Ở vườn thu họach cà phê, tiêu,
Sản lượng trong tay khỏi đợi nhiều.
Biết tánh sáng lòng, an ổn sống.
Chính đây giải thóat chẳng chờ siêu.
(7)     ĐƯỜNG XA
Ở vườn hưởng mãi mít, sầu riêng,
Chăm kỹ, cháu con vẫn hưởng chuyền.
Một niệm ngàn năm, đâu khiếp sợ,
Đường xa ngựa giỏi, tới kề bên
  (8)    CHẲNG ĐỘNG
Ở vườn nước suối chảy triền miên,
Đá tảng trên cao vẫn đứng yên.
Nước tới, nước đi, là việc nó,
Vững bền khối đá vẫn y nguyên.
(9)    HUỆ  KHÉO
Ở vườn nhánh rậm mé thường xuyên,
Rễ, lá, thân cây đón ánh dương.
Ngàn dặm không mây trời rộng sáng,
Huệ tâm luôn chiếu bặt trần duyên.
(10)  MÂY PHÁP
Ở vườn êm ả hưởng thanh nhàn,
Gom cả ngàn phương một mối an.
Sức hút xa rồi, tùy vượt bổng,
Từ bi nhập thế độ nhân gian.

*Trung thu Quý Dậu 1993

**Chú thích :
(1)Long mã: ngựa do Tiểu Bạch Long hóa thành,chở Đường Tam Tạng đi thỉnh Kinh.
(2)Trọng lực : sức hút của trái đất


*NHƯỢC  THUỶ
君 子 之 交 淡   若水
15.00
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

nhược thủy

*Bài 5:-

有無
(壹)
林山樹石壹茅閭           
夜寂晝涼不惱憂            
名望錢財無束縛                 
家園安穩有行修 
(二)                     
紅花青葉蘚籬鋪              
魚浪草萍空菜蘇     
綠水池波雲影動          
平心事有亦如無   
    九月初一日

*八月二十七日

*Âm:
          HỮU        VÔ
            (Nhất)
Lâm sơn thọ, thạch, nhất mao lư,
Dạ tịch, trú lương, bất não ưu.
Danh vọng, tiền tài, VÔ thúc phược,
Gia viên an ổn, HỮU hành tu.
           (Nhị)
Hồng hoa, thanh diệp, tiễn ly  phô,
Ngư lãng thảo bình, không thái tô,
Lục thủy trì ba, vân ảnh động,
Bình tâm, sự HỮU  diệc như VÔ.

*Quý Dậu bát ngọat chấp bát nhật

*Dịch:

CÓ VÀ KHÔNG

(1)Núi rừng, cây, đá , túp lều tranh,
Ngày mát, đêm yên, chẳng giựt giành.
Danh vọng, tiền tài KHÔNG trói buộc,
Vườn cây an ổn, CÓ tu hành.

(2)Lá xanh, hoa đỏ giậu rào tươi,
Cá đớp chân bèo, rau muống phơi,
Ao gợn nước xanh, mây gợn bóng,
Tâm bình LÀM VIỆC cũng như CHƠI !

*27/8  Quý Dậu


*NHƯỢC THUỶ
君 子 之 交 淡   若水
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

nhược thủy

第三首
     
真心
心融通萬有
包羅不外心
順逆菩薩任
為笑作真人
*立春二日後 
*Âm :Đệ tam thủ
 CHƠN TÂM
(Nhất)
Tâm dung thông vạn hữu,
Bao la bất ngoại tâm.
Thuận nghịch Bồ Tát nhậm,
Vị tiếu tác chân nhân.
*Dịch :Bài 3
                    TÂM CHƠN THẬT
(1)  Nói thêm là để cho vui,
Người chân hé nụ cười tươi đêm ngày.
Hạnh lành thuận nghịch đều hay,
Sum la vạn hữu, không ngòai tâm chơn.
君 子 之 交 淡   若水
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

nhược thủy

第四首

站車感作

壹身先去要思車
站立半天兩足痲
為友犧牲勤苦免
度人忍耐遠功加
四恩盡報多生劫
三毒並除到舊家
常照此春心慧照
春心春景接春華
 *癸酉上元日
*Âm :Đệ tứ thủ
                TRẠM XA CẢM TÁC
Nhất thân tiên khứ yếu tư xa,
Trạm lập bán thiên lưỡng túc ma.
Vị hữu hy sinh, cần khổ miễn,
Độ nhân nhẫn nại, viễn công gia.
Tứ ân tận báo, đa sinh kiếp.
Tam độc tịnh trừ, đaó cựu gia.
Thường Chiếu thử xuân , tâm huệ chiếu,
Xuân tâm, xuân cảnh,  tiếp xuân hoa.

*Quý Dậu, thượng ngươn nhật

*Dịch: Bài 4
                   ĐỢI XE CẢM TÁC
Một mình đi trước phải chờ xe,
Nửa  buổi đứng ngồi, chân mỏi tê.
Vì bạn hy sinh, đâu quản ngại,
Độ người trì chí, há công nề.
Bốn ơn trọn báo, chưa ngừng nghỉ,
Ba ác sạch trơn, mới trở về.
Thường Chiếu xuân này, tâm rực chiếu,
Xuân lòng, xuân cảnh, đón xuân huê.

*14/Giêng Quý Dậu (1993)
君 子 之 交 淡   若水
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

nhược thủy

第六首

自箴

(一)
妄心狂水出波濤
福慧稻禾被覆包
壹念起生千劫害
修行警意免塵勞
(二)
尚慢心中起大災
小心誠意謹言懷
己身未度何他度
濫發命亡可有來

*信義七月晚上二十八日

*Âm : Đệ lục thủ
   TỰ CHÂM
(Nhất)
Vọng tâm cuồng thủy xuất ba đào,
Phước huệ đạo hòa bị phúc bao.
Nhất niệm khởi sinh, thiên kiếp hại,
Tu hành cảnh ý, miễn trần lao.
(Nhị)
Thượng mạn tâm trung hiện đại tai,
Tiểu tâm, thành ý, cẩn ngôn hòai.
Kỷ thân vị độ hà tha độ ?
Lạm phát mạng vong, khả hữu lai  !

*Tín Nghĩa, thất nguyệt vãn thượng chấp bát nhật

*Dịch:  Bài 6
                TỰ RĂN MÌNH
(1)  Tâm vọng hiện ra làn nước lũ,
Lúa xanh phước huệ, cát trôi đè.
Dấy lên một niệm, sanh muôn hại,
Gìn ý tu hành, khỏi bụi che !
(2)  Vì tâm thượng mạn hóa tai nàn,
Cẩn thận, biết mình, chẳng nói gian.
Chưa độ bản thân lo độ chúng,
Coi chừng mất  mạng,  chớ than van !
                                
*Cơn lũ hại lúa chiều 28/7 Qúy Dậu ở Tín Nghĩa.
君 子 之 交 淡   若水
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

nhược thủy

*Bài 7:-

 本師修方
知妄不從 妄 自消
無心對景 景 何招
兩邊不著 為 常道
真性恒生 樂 不凋

*癸酉中秋節 
*Âm:
       BỔN SƯ TU PHƯƠNG
Tri vọng bất tùng, vọng tự tiêu,
Vô tâm đối cảnh, cảnh hà chiêu ?
Lưỡng biên bất trước, vi thường đạo,
Chơn  tánh hằng sinh, lạc bất điêu.
 
*Qúy Dậu,trung thu tiết

*Dịch:    

PHƯƠNG PHÁP TU CỦA THẦY
  THÍCH THANH TỪ   
Biết vọng không theo, vọng tự tan,
Hợp duyên đối cảnh, vẫn không tâm.
Hai bên đối đãi đều không kẹt,
Sống  với tánh chơn, vui mãi an.

*Trung Thu Quý Dậu
君 子 之 交 淡   若水
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

nhược thủy

*Bài 9:-

第九首
 
煮 飯
(一)
煮飯好乖本自知
自身憧識易難為
倚人已辨何時進?
一樣修行早急施

(二)
飯燦乾濕不難為 
米類舊新水火知
不識本心何學道
盲修千劫只噫嘻

*癸酉八月十八日

*Âm:Đệ cửu thủ   
          
 CHỬ PHẠN
(Nhất)
Chử phạn hảo, quai, bổn tự tri,
Tự thân đổng thức dị, nan vi.
Ỷ nhân dĩ biện, hà thời tiến?
Nhất dạng tu hành, tảo cấp thi.
(Nhị)
Phạn xan càn, thấp, bất nan vi,
Mễ lọai cựu tân, thủy hỏa tri.
Bất thức bổn tâm, hà học đạo?
Manh tu, thiên kiếp chỉ y hi   !

*Quý Dậu bát ngọat thập bát nhật

*Dịch:Bài 9
     NẤU CƠM
(1) Nấu cơm ngon, dở, để mình ăn,
Tự nấu mới hay nỗi khó khăn.
Dọn sẵn cậy người, sao tiến bộ?
Tu hành cũng thế, phải nhào lăn.
(2)  Hạt cơm khô, nhão,  khó chi đâu,
Cũ , mới ,gạo gì, nước lửa sao.
Chẳng rõ bổn tâm, sao học đạo?
Tu mù ngàn kiếp, uổng công tu!
           *18 / 8  Quý Dậu
君 子 之 交 淡   若水
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 3 trang (29 bài viết)
[1] [2] [3] ›Trang sau »Trang cuối