Trang trong tổng số 4 trang (35 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2] [3] [4] ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

Cây cầu Mi-ra-bô

Dưới cầu Mi-ra-bô trôi dòng sông Sen
Và cả tình yêu đôi ta
Phải chăng ta vẫn nhớ
Niềm vui luôn thường đến sau nỗi buồn

Tới đêm chuông điểm giờ
Ngày đi ta còn đây

Tay trong tay lưu luyến ta cùng mặt nhìn mặt
Khi mà dưới nơi đây
Cây cầu của vòng tay ta qua đi
Mãi nhìn dõi theo sóng nước gợn mệt thay

Tới đêm chuông điểm giờ
Ngày đi ta còn đây

Tình yêu đến nơi nao như dòng nước sông này
Tình yêu đến nơi nao
Như cuộc đời chậm rãi
Và như Niềm hy vọng trào dâng

Tới đêm chuông điểm giờ
Ngày đi ta còn đây

Những ngày qua rồi những tuần qua
Đâu thời gian đã qua
Đâu tình yêu trở lại
Dưới cầu Mi-ra-bô trôi dòng sông Sen

Tới đêm chuông điểm giờ
Ngày đi ta còn đây.

(Trần Đông Phong dịch Le pont Mirabeau của Apollinaire)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

Đảo Tê-ra
Da dê túi rượu căng phồng
Hồn nho đượm chất lẽ hùng Tê-ra
Oằn trên sóng, đen rối bù
Mặt trời nắng nóng trải ra màu vàng.

Tê-ra đâu nữa sim, sồi
Ngải xanh trang điểm mát nơi đàn cừu
Từ khi nguồn mạch đầy sôi
Lửa thần phun tỏa bao ngày chẳng ngơi.

Trán đâu khuất dưới mây hồng
Vú đôi mở rộng khe dòng chứa chan
Nữ thần hoang dã khỏa thân
Trên sườn lăn những nho vàng trinh nguyên.
(Trần Đông Phong dịch)
--
- Tê-ra : Théra, tên nhóm đảo có hình túi đựng rượu, trên biển Địa Trung Hải, nay thuộc Hy Lạp, thờ nữ thần rượu vang, có núi lửa.
- Nữ thần : Bacchante, Nữ thần rượu vang.
--
Théra
Cette outre en peau de chèvre, ô buveur, est gonflée
De l'esprit éloquent des vignes que Théra,
Se tordant sur les flots, noire, déchevelée
Étendit au puissant soleil qui les dora.

Théra ne s'orne plus de myrtes ni d'yeuses,
Ni de la verte absinthe agréable aux troupeaux,
Depuis que, remplissant ses veines furieuses,
Le feu plutonien l'agite sans repos.

Son front grondeur se perd sous une rouge nue ;
Des ruisseaux dévorants ouvrent ses mamelons ;
Ainsi qu'une Bacchante, elle est farouche et nue,
Et sur ses flancs intacts roule des pampres blonds.
Anatole France
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

Đảo Tê-ra
Da dê túi rượu căng phồng
Hồn nho đượm chất lẽ hùng Tê-ra
Oằn trên sóng, đen rối bù

Mặt trời nắng nóng trải ra màu vàng.
Tê-ra đâu nữa sim, sồi
Ngải xanh trang điểm mát nơi đàn cừu
Từ khi nguồn mạch đầy sôi
Lửa thần phun tỏa bao ngày chẳng ngơi.

Trán đâu khuất dưới mây hồng
Vú đôi mở rộng khe dòng chứa chan
Nữ thần hoang dã khỏa thân
Trên sườn lăn những nho vàng trinh nguyên.
(TĐP dịch)
--
- Tê-ra : Théra, tên nhóm đảo có hình túi đựng rượu, trên biển Địa Trung Hải, nay thuộc Hy Lạp, thờ nữ thần rượu vang, có núi lửa.
- Nữ thần : Bacchante, Nữ thần rượu vang.
--
Théra
Cette outre en peau de chèvre, ô buveur, est gonflée
De l'esprit éloquent des vignes que Théra,
Se tordant sur les flots, noire, déchevelée
Étendit au puissant soleil qui les dora.

Théra ne s'orne plus de myrtes ni d'yeuses,
Ni de la verte absinthe agréable aux troupeaux,
Depuis que, remplissant ses veines furieuses,
Le feu plutonien l'agite sans repos.

Son front grondeur se perd sous une rouge nue ;
Des ruisseaux dévorants ouvrent ses mamelons ;
Ainsi qu'une Bacchante, elle est farouche et nue,
Et sur ses flancs intacts roule des pampres blonds.
Anatole France
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

La couleur de temps

En printemps les fleurs jaunes d’abricot s et son branchage maigre se cordent.
Pendant les jours d’automne les marguerites blanches s’ouvrent avec les fleurs épaisses et attenantes.
Au centre de l’hiver les feuilles rouges et clairsemées se suspendent sur l’arbre.
Au début de l'été le riz vert couvre totalement les chapms.
--
Màu thời gian
Mai vàng xuân sắc cành gầy
Ngày thu cúc trắng đóa dày chen đua
Giữa đông cây lá đỏ thưa
Lúa xanh đồng ngập ngày vừa hè sang.
--
Thời sắc
Hoàng mai xuân tiết liên chi sấu
Bạch cúc thu thiên tiếp đóa nùng
Hồng diệp trọng đông sơ thụ thượng
Thanh hòa mạnh hạ mãn điền trung
--
四色-四贵
黄梅春节连枝瘦
白菊秋天接朵穠
红叶仲冬疏树上
青禾孟夏满田中
(TĐP)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

À la tour de Huang He, le fait d'un bout de conduite à Meng Hua Ran pour Guang Ling

Le vieil ami prend congé à l’est de la Tour de Huang He
Au mois de Mars en fleurant et à la fumée de rivière il parte à Yang Zhou.
Sous le ciel bleu l’image lointaine de la voile solitaire est partie loin de la vue.
On voit seulement que Chang Jiang s’écoule au niveau égal du ciel.
(Traduit par TDP)
-
- La tour de Huang He : le nom de la tour c’est-à dire la tour de Flamant Jaune à Wu Han, Hu Bei.
- Meng Hua Ran : le nom de l’home est le vieil ami de Li bai.
- Guang Ling : Le nom de terre maintenant est de Jiang Su.
- Yang Zhou : Le nom de terre maintenant est de la province Jiang Su.
- Li Bai : L’auteur du poème.
--
Tại lầu Hoàng hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
Mé tây giã bạn lầu Hoàng Hạc
Hoa khói Dương Châu tiết tháng ba
Trời khuất buồm đơn xa ảnh biếc
Trường Giang chỉ thấy chảy ngang trời.
(TĐP dịch)
-
- Mạnh Hạo Nhiên: Bạn của Lý Bạch
- Quảng Lăng: Địa danh nay thuộc Giang tô
- Lầu Hoàng Hạc: Địa danh ở Vũ Hán, Hồ Bắc.
- Dương Châu: Địa danh nay thuộc Giang Tô.
- Lý Bạch: tác giả bài thơ
--
黃鶴樓送孟浩然之廣陵
故人西辭黃鶴樓,
煙花三月下陽州。
孤帆遠影碧空盡,
惟見長江天際流。
李白
Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng
Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu,
Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu.
Cô phàm viễn ảnh bích không tận,
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.
Lý Bạch
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

L’arrêt de bateau au quai de Qin Huai

La fumée recouvre l’eau froide et la claire de la lune recouvre le sable.
Cette nuit J’arrête mon bateau au quai de Qin Huai près d’un cabaret.
Les filles chantantes n’ont pas connu la rancœur de  la perte du pays.
Sur le rivage de la rivière là-bas elles encore chantent la chanson de Hou Ting Hua.
(Traduit par Tran Dong Phong)
--
- Qin Huai : La vielle ville sur le rivage de Qin ou la rivière de Qin rencontre la rivière de Chang Jiang. Maintenant Qin Huai est de Jiang Su.
- Hou Tingi Hua : Le nom de la chanson c’est-à dire les fleurs de la cour derrière. À la fin du période de la règne de Sud-Nord (420-589) en Chine, le roi Chen Shu Bao a aimé et gouté cette chanson toute le temps. Ça cause la perte de son pays.
--

Đỗ thuyền ở bến sông Tần Hoài

Khói lồng nước lạnh, cát trăng lồng
Đêm đỗ Tần Hoài, quán rượu nồng
Ca nữ biết đâu hờn mất nước
Hậu Đình Hoa vẫn hát bên sông.
--
- Tần Hoài: Đô thị cổ bên sông Hoài, nơi sông Hoài nhập vào sông Trường Giang nay thuộc thành phố Nam Kinh, tỉnh Giang Tô.
- Hậu Đình Hoa: Tên bài hát có nghĩa là Hoa ở sân sau. Cuối thời Nam-Bắc triều (420-589), Trần Thúc Bảo, vua triều Hậu Trần yêu thích và thưởng thức ca khúc này suôt ngày.  Điều này dẫn đến mất nước.
(TĐP dịch)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

La question pour la couleur de cheveux

Le petit fils me demande quel est la couleur de mes cheveux ?
L’enfant de trois ans rit insouciant.
Dans le ciel les nuages blancs volent lentement.
Dans le cœur de rivière les vagues argentes se pressent en coulant.
Sur le mont de neige de la haute montagne la froide se base.
Dans le jardin sauvage les fleurs de prune s’envolent dans la beauté de printemps.
Dans la vie si tu peux regarder ces vues de couleur blanche.
Quelle couleur de mes cheveux n’est pas la question.
Tran Dong Phong
--
Hỏi màu tóc
Đầu ông cháu hỏi tóc màu gì
Bé mới lên ba nhoẻn miệng cười
Mây trắng trời cao bay lãng đãng
Lòng sông sóng bạc gấp dòng trôi
Núi cao tuyết phủ mùa đông lạnh
Hoa mận vườn hoang xuân đẹp bay
Ai đã từng qua bao cảnh đó
Tóc ông màu sắc hỏi làm chi.
Trần Đông Phong
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

La visite pour Chi Linh
Aujourd’hui à cause d’un rendez-vous précédent je fais une visite à Chi Linh.
Pendant la pluie je traverse la rivière sur un petit bateau.
Un cent d’ondes font un flot et ce flot déferle sur la berge de la rivière.
Les trois rivières combinent ses eaux et ces eaux couvrent les rivages mouillés.
Sur le Mont de Phuong (Phoenix) il y a le temple où on rend le culte au nommé représentant des enseignants pour tout le temps.
Le génie des eaux a fait la pluie contraire en utilisant le pinceau, l’encre, la soucoupe à encre.
En inclinant le verre d’alcool et voulant la vider, je me réfléchis le nom Tieu An (le bûcheron vivant en ermite).
Sous la véranda du Temple on écrit « L’homme honnête à la Cour ».
--
- Chi Linh: Un arrondissment de la province Hai Duong.
- Les trois rivieres: Les riviere Kinh Thay, Thai Binh, Dong Mai entoure Chi Linh.
- Le Mont de Phuong: Le Mont de Pheonix sur lequel il y a le Temple où on rend le culte au nommé représentant des enseignants pour tout le temps, c’est l’Enseignant Chu Van an.
--
- Le génie des eaux: L’Enseignant  Chu Van An a eu un élève qui est en génie des eaux.
- La pluie contraire: D’après legende, un an le Ciel a fait la sècheresse dans Chi Linh.  Après l’opinion de l’enseignant, le génie des eaux a fait la pluie en utilisant le pinceau, l’encre, la soucoupe à encre du l’enseignant pour sauver le peuple. Cette pluie a été contre l’idée du Ciel.
- Tieu An: Le pseudonyme de Chu Van An, c’est-à-dire le bûcheron vivant en ermite.
Tran Dong Phong
--
Thăm cảnh Chí Linh

Chí Linh ước hẹn bao nay
Đò ngang mưa trút Kinh Thầy qua sông
Vỗ bờ sóng đổ mênh mông
Hợp dòng nước lũ ba sông ngập bờ
Kính thầy đền lập non cao
Học trò vì nghĩa làm mưa cứu đời
Rượu đời Tiểu Ẩn nhớ ai
Hiên Đền vẫn nhớ dấu người chính nhân.

--
Chí Linh vãng cảnh

Chí Linh vị ước đáo kim thiên
Vũ giáng độ hà nhất tiểu thuyền
Thiên lãng thành đào đào phách ngạn
Tam giang hợp thủy thủy lung duyên
Phượng Sơn từ tế danh sư biểu
Nghịch vũ  thủy thần bút mặc nghiên
Khuynh tửu dục can tư Tiều Ẩn
Lập triều chính trực hạ từ hiên.
Trần Đông Phong
--
- Chí Linh: Tên huyện thuộc Hải Dương
- Tam Giang: Ba con sông, Kinh Thày, Thái Bình và Đông Mai bao bọc quanh huyện Chí Linh,
- Phượng Sơn: Núi Phượng Hoàng ở Chí Linh, có đền thờ Thày giáo Chu Văn An.
- Thủy thần: Thần nước. Tương truyền Chu Văn An có người học trò là thần nước. Năm đó trời làm hạn hán kéo dài, nhân dân rất khổ sở. Chu Văn An nói với hoc trò thần nước giúp dân. Người này trái mệnh trời, dùng bút mực nghiên của thày làm mưa giải hạn cứu dân.
- Tiểu Ẩn: Tên hiệu của Chu Văn An khi lui về ở ẩn, dạy học tại Chí Linh.
- Lập triều chính trực: Chữ trên hoành phi trong đền thờ Chu Văn An “Chính trực lập triều”, ý là “Người chính trực trong triều đình”.
--

志零往景
志零为约到今天
雨降渡河一小船
白浪成涛涛泷岸
三江合水水披沿
凤山词祭名师表
逆雨水神笔墨砚
倾酒欲干思樵隐
立朝正直下词轩
陈东风
--
Thăm cảnh Chí Linh
Hôm nay vì lời hẹn nên đến Chí Linh
Trong lúc mưa rơi, vượt sông trên một con thuyền nhỏ.
Trăm ngọn sóng làm thành cơn sóng lớn, cơn sóng lớn vỗ bờ.
Ba con sông hợp nước, nước thấm ướt ven bờ.
Trên núi Phượng Hoàng có đền thờ người thấy tiêu biểu nổi tiếng.
Thần nước dùng bút, mực, nghiên để làm ra trận mưa trái ý trời.
Nghiêng chén rượu, muốn cạn, lại nhớ đên tên hiệu Tiểu Ẩn của ông (Người tiều phu ở ẩn trên núi).
Dưới hiên đền còn ghi “Người chính trực trong triều đình”.
--
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

La vase de poterie de Nam Sach au musé turc

Une lettre d’un ami japonais est venue.
C’était l’an 8ème du temps de Dai Hoa de la règne de Le (1450).
La vase ancienne a été loin du sol natal au musé turc.
À son village originaire les habitants de la famille Bui aujourd’hui savent seulement faire la natte et la rizière.
Au fond de mère les bateaux sombrés ont tenue des secrets de l’histoire.
À ce village des ateliers détruits montent l’être d’un hameau de poterie.
Sur cette vase il y a 13 lettres où la lettre « hy » n’est pas encore traduite clairement. C’est-à-dire le nom de personne « hy » ou « badinage » ?
L’artisan du district Nam Sach a écrit cettes lettres sur la vase.
--
Nam Sách chi cổ đào bình tại Thổ quốc

Nhất tín phong lai tự Nhật bằng
ĐẠI HÒA Lê đại BÁT NIÊN phần
Cổ bình Thổ quốc tàng lưu lạc
Kim tịch BÙI thôn THỊ chức canh
Hải để chu trầm lưu sử mật
Lư trung lô phá xuất đào trang
Thập tam tự lý tồn nghi HÝ
NAM SÁCH CHÂU gian BÚT TƯỢNG NHÂN.
Trần Đông Phong
--
南策古陶瓶
一信风来自日朋
大和利代八年份
古瓶土国藏流落
今蓆裴村氏织耕
海底舟沉留史密
闾中炉破出陶庒
十三子里存疑戏
南策州间笔匠人
陈东风
--
Chiếc bình gốm cổ của Nam Sách ở nước Thổ Nhĩ Kỳ

Một bức thư đến từ người bạn Nhật Bản nói về một chiếc bình gốm cổ ở Bảo tàng Thổ Nhĩ Kỳ.
Trên chiếc bình có ghi niên hiệu Đại Hòa năm thứ 8, tính ra là năm 1450, triều Lê Nhân Tông.
Không biết như thế nào mà chiếc bình cổ này có thể lưu lạc đến bảo tàng nước Thổ Nhĩ Kỳ xa xôi.
Đến nay người dân ở thôn có người họ Bùi chỉ biết làm nghề dệt chiếu, làm ruộng.
Nơi đáy biển những chiếc thuyền buôn chìm xuống lưu lại các bí mật của lịch sử.
Trong thôn này, những chiếc lò gốm bị phá đã phát lộ ra làng nghề gốm cổ.
Trong 13 chữ Hán ghi trên chiếc bình cổ này, vẫn còn tồn tại nghi vấn của ý nghĩa chữ “hý” là đùa bỡn hay là tên người (Bùi Thị Hý).
Chỉ biết chắc chắn rằng có người thợ gốm ở Nam Sách đã viết 13 chữ Hán như vậy trên chiếc bình này.
Trần Đông Phong
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Trần Đông Phong

La question pour la couleur de cheveux

Le petit fils me demande quel est la couleur de mes cheveux ?
L’enfant de trois ans rit insouciant.
Sur le Mont Ngoc Linh les nuages blancs volent lentement.
Dans la rivière Cuu Long les vagues argentes se pressent en coulant.
La neige couvre le Mont Mau Son où la froide se base.
À Moc Chau les fleurs de prune s’envolent dans la beauté de printemps.
Dans la vie si tu peux regarder ces vues de couleur blanche.
Quelle couleur de mes cheveux n’est pas la question.
Tran Dong Phong
--
Hỏi màu tóc
Đầu ông cháu hỏi tóc màu gì
Bé mới lên ba nhoẻn miệng cười
Mây trắng Ngọc Linh bay lãng đãng
Cửu Long sóng bạc gấp dòng trôi
Mẫu Sơn tuyết phủ mùa đông lạnh
Hoa mận Mộc Châu xuân đẹp bay
Ai đã từng qua bao cảnh đó
Tóc ông màu sắc hỏi làm chi.
Trần Đông Phong
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 4 trang (35 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2] [3] [4] ›Trang sau »Trang cuối