Trang trong tổng số 22 trang (212 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [15] [16] [17] [18] [19] [20] [21] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

ANNIVERSAIRE DE NAISSANCE
DE MA SOEUR ADOPTIVE
Un cadeau pour mémoire au jour de ta naissance
Incarne tout notre attachement fraternel.
Qu’il soit de notre amour un symbole éternel
Lorsqu’aux Champs Élysées Dieux prétend ma présence.(*)
-----------------------
(*) Champs Élysées : Séjour des âmes vertueuses dans l’au-delà.

義 妹 生 日
生 晨 義 妹 兄 親 贈
紀 物 含 中 滿 義 情
他 日 至 番 余 返 土
認 真 留 置 莫 忘 兄

NGHĨA MUỘI SINH NHẬT
Sinh thần nghĩa muội huynh thân  tặng
Kỉ vật hàm trung mãn nghĩa tình.
Tha nhật chí phiên dư phản thổ
Nhận chân lưu trí mạc vong huynh.

SINH NHẬT CÔ EM KẾT NGHĨA
Quà mọn tặng em nhân sinh nhật
Thấm đậm bên trong những nghĩa tình.
Mai mốt khi anh về với đất
Giữ gìn cẩn thận, chớ quên anh !
-------------------
Bài nay tôi làm bằng tiếng Pháp, sau mới dịch thoát
ra chữ Hán và tiếng Việt nên không lột tả được hết ý của hai từ  fraternel và éternel.. Câu cuối cùng tôi dịch
theo ý chứ không theo từ  (Tiếng Việt và tiếng Hán
không có từ tương đương với Champs Élýsées).

NGUYỄN CHÂN 12.05.2011

A BIRTH DAY GIFT
NGUYEN CHAN
The birth day gift for my younger adoptive sister
Incarnates our fratenal attachment
Which will last forever
Even  after the Next World claims my presence.

Translation by TMCS
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

QUỐC CA
Các em Trường câm điếc
Im lặng hát Quốc ca
Bằng đôi tay xinh nhỏ.
Đôi mắt tôi lệ nhòa!

NATIONAL ANTHEM
At the school for deaf and mute children
Little girls and boys in silence
Sing our national anthem.
By moving their small hands
With tearful eyes, I admire them.

HYMNE NATIONAL
À l’école pour les enfants sourds et muets,
Les garçons et les filles
Chantent notre hymne national
En silence avec la langue des signes.
Larmes aux yeux, je les admire.

TMCS (Sáng 10.03.2014
Sau khi xem học sinh Trường  Câm-Điếc Xã Đàn
Hát Quốc Ca trên VTV3)

國 歌
用 啞 聾 言 語
男 生 與 女 生
豪 雄 唱 國 歌
淚 濕 老 家 情

QUỐC CA
Dụng á lung ngôn ngữ
Nam sinh dữ nữ sinh
Hào hùng xướng quốc ca
Lệ thấp lão gia tình.

TMCS (Sáng 10.03.2014
Sau khi xem học sinh Trường  Câm-Điếc Xã Đàn
Hát Quốc Ca trên VTV3)

НАЦИОНАЛЬНЫЙ ГИМН
ТМКС
Поют национальный гимн ручными знаками
Немые и глухие школьницы и школьники
Их смотрю, слёзы поднимают на глаза мои

NGUYỄN CHÂN dịch sang Tiếng Nga 14.03.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

KHÓI
YẾN LAN
Đêm nao thế sự cũng đem bàn
Mẩu thuốc đầy vơi cái gạt tàn
Nhẩm lại bao nhiêu câu hỏi lớn
Lẫn vào trong khói gió xua tan.

SMOKE
YEN LAN
They discuss world affairs night by night
Cigarette butts often fill the ashtray.
Lots of big problems they’re reviewing today
Hidden by the smoke, the wind has blown them away


嬿蘭
每夜論時事
湮頭常滿缸
大難題再點
風滾煙中藏

YÊN
YẾN LAN
Mỗi dạ luận thời sự
Yên đầu thường mãn cang.
Đại nan đề tái điểm
Phong cổn yên trung tàng.

Dịch nghĩa:

KHÓI
Đêm đêm bàn thế sự
Mẩu thuốc gạt tàn đầy
Bao chuyện lớn xem lại
Hòa làn khói, gió bay…

TMCS  dịch sang Hán ngữ và Anh ngữ

FUMÉE
YEN LAN
Chaque nuit on délibère d’actualité
Les bouts de cigarettes remplissent le cendrier
On pense aux combien de questions fondamentales
Qui se mêlent aux fumées que le vent les disperse.

ДЫМ
Каждая ночь обсуждают о текущих событиях
Концы сигарет наполняют пепельницу
Думают о  скольких громадных вопросах
Что вмешанны с дымом и унешены ветром

NGUYỄN CHÂN dịch sang Pháp văn và Nga văn
31.03.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

TA VẪN CHỜ EM
ANH VÂN
(tặng NGUYỄN MĨ PHƯỢNG )

Thu đã đến bên ngoài khung cửa sổ
Trải buồn lên trên nội cỏ ngàn cây
Màu nắng úa như nỗi sầu ly xứ
Nhìn mây trôi nghe thương nhớ dâng đầy.

Ta ngồi mãi bên vực đời sâu thẳm
Nhớ thương em ngày tháng cũng pha phôi
Đường kỷ niệm nhiều lần ta dấn bước
Bao đêm buồn khao khát một bờ môi.

Trong nắng sớm sao nghe lòng thấm lạnh
Đã yêu nhau mà chia cách dặm ngàn
Tuổi lá úa hoa đời không chịu trổ
Vẫn bám cành chờ đợi nắng Xuân sang.

Ta vẫn chờ em cuối đường diệu vợi,
Thương cuộc tình như vệt nắng mong manh
Hồn héo hắt theo năm chờ tháng đợi
Mơ một lần giấc mộng trổ mầm xanh.

TOUJOURS JE T’ATTENDS
ANH VAN
(Dédicace à NGUYEN MI PHUONG)
L’automne apparaît en dehors de la fenêtre
Étalant sa langueur sur les arbres et herbes
Le soleil roux ressemble au sentiment nostalgique
Regardant les nues flottantes je pense toujours à toi

Je m’assieds longtemps au bord de l’abysse de la vie
Notre attachement avec le temps presque se relâche
Je me souviens du chemin où nous nous sommes promenés
Et des nuits où je désirais ardement un baiser

À l’aube doux, mais je me sens engourdi de froid
Nous nous aimions, maitenant séparés de mil lieues
Pour l’homme suranné la vie ne fleurira pas
Mais on s’y agriffe, attendant le soleil du printemps

Je t’attends encore au bout de la voie éloignée
Pitié pour l’amour telle une faible trainée du soleil
L’âme dépérit suivant une attente prolongée
En rêvant à une fois où surgisse un vert bourgeon

Я ПО-ПРЕЖЕМУ ТЕБЯ ЖДУ
АНЬ ВАН
(Подношение НГУЕН МИ ФУОНГУ)
За окном уже пришла весна
Грусть на лугу и деревах растилала
Бледное небо напоминает ностальгию
Смотря на плывучие облака, я грущу

Долго на бережку жизненного оврага
По временам угасает у меня о тебе тоска
Вспоминал много раз о пути где мы шагали
О ночах когда желал хоть один поцелуй

Ранним утром почему чувствую холод я
Мы любили друг друга, а теперь далеко расстались
Пожилые люди жизненне цветы не ждут
Им надо прилипать к надежде, весну ожидая

Я ещё жду тебя на конце длиного маршрута
Печалясь любовью как слабым следом света солнца
Душа хиреет, я её жду из году в год
И мечтая о том, что распустится почка

 仍 然待妳                 NHƯNG NHIÊN ĐÃI NHĨ
   英 雲                        ANH VÂN                               (贈 阮美 鳳)              (Tặng NGUYỄN MĨ PHƯỢNG)
今秋到了窗邊外       Kim thu đáo liễu song biên ngoại
惆悵上全草樹鋪       Trù trướng thượng toàn thảo thụ phô
黯淡陽光愁別處       Ảm đạm dương quang sầu biệt xứ
看雲飄泊念哀乎       Khán vân phiêu bạc niệm ai hồ

深世淵邊唯我坐       Thâm thế uyên biên duy ngã tọa
悲懷妳褪與時間        Bi hoài nhĩ thốn dữ thời gian
多番念路咱門往        Đa phiên niệm lộ cha môn vãng
期望夜長一吻難        Kì vọng dạ trường nhất vẫn nan

早光我感心深冷        Tảo quang ngã cảm tâm thâm lãnh
相愛然而幾隔頻        Tương ái nhiên nhi kỉ cách tần
黃葉晚年花未放        Hoàng diệp vãn niên hoa vị phóng
黏枝待烈便迎春        Niêm chi đãi liệt tiện nghinh xuân

我仍待妳窮遙路        Ngã nhưng đãi nhĩ cùng dao lộ
傷感情場似薄光        Thương cảm tình trường tự bạc quang
年月枯魂長等待        Niên nguyệt khô hồn trường đẳng đãi
嫩芽睡夢遇猶看        Nộn nha thụy mộng ngộ do khan.

  NGUYỄN CHÂN dịch 20.03.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

ĐÊM THU
                HÀ BÍCH
    Đêm thu se lạnh, gió heo may
    Thao thức con tim kỉ niệm đầy
    Đã bấy nhiêu mùa...trăng lẻ bóng
    Hao gầy thân liễu...lá vàng bay

           NUIT D’AUTOMNE
               HA BICH
Nuitament souffle l’alizé, il fait froid
Dans l’état de veille, me reviennent les souvenirs
Tant de temps a passé,... je reste toujours esseulée
S’amaigrit le saule, tombent les feuilles fanées

ОСЕННЯЯ НОЧЬ
ХА БИК
Ночью дует пассат холодновато
Не смыкаю глаза, вернулись воспоминания
Одиночная я...столько времён потекло!
Ива похудела... падают увядщие листья     

            秋 夜
            遐 碧
     秋 夜 涼 颼 初 漸 冷
     內 心 紀 念 又 頻 還
     幾 回 月 下 吾 單 影
     柳 樹 消 耗 落 葉 黃

             THU DẠ
             HÀ BÍCH
 Thu dạ lương sưu sơ tiệm lãnh
 Nội tâm kỉ niệm hựu tần hoàn
 Kỉ hồi nguyệt hạ ngô đơn ảnh
 Liễu thụ tiêu hao, lạc diệp hoàng

    NGUYỄN CHÂN dịch 06.04.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

TIỄN BIỆT
                  HÀ BÍCH
       Anh đã đi rồi! Xa, thật xa!
       Mình em chống chếnh mấy gian nhà
       Nhớ thương đẫm ướt câu kinh tụng!
       Hương khói nhạt hòa...tủi phận hoa!

                  ADIEU
                 HA BICH
Tu es parti déjà! Loin, très loin!
Je reste seule dans quelque chambres trop larges
Et pense affectueusement à toi,
Mouillent les récites liturgiques mes larmes
S’élèvent des baguettes d’encens les pâles fumées
M’apitoie sur mon sort, celui d’une fleur délaissée

                 ПРОЩАНИЕ
                  ХА БИК
    Ты уже ушёл далеко, слишком далеко
    Остав меня в несколько широких комнатах
    Тоскую когда молюсь, и слёза на глазах
    Вьётся бледный дым от ароматных палочек
    Огорчается цветок

                     送 別
                     遐 碧
              君 已 遠 遊 甚 遠 遊
              孤 身 舊 屋 盡 空 虛
              懷 傷 澆 淚 當 經 誦
              花 對 簿 煙 分 疚 乎

                  TỐNG BIỆT
                   HÀ BÍCH
      Quân dĩ viễn du, thậm viễn du
      Cô thân cựu ốc tận không hư
      Hoài thương kiêu lệ đương kinh tụng
      Hoa đối bạc yên phận cứu hồ!

        NGUYỄN CHÂN dịch 05.04.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

HÒN VỌNG PHU(I)
Dầu dãi nắng mưa mòn dáng đứng
Dạn dày sương gió lệ khô rồi
Mong chàng cũng hóa thân như thiếp
Để mái sau này vẫn có đôi.

望 夫 石
雨 淋 日 晒 磨 形 象
經 練 風 霜 淚 已 乾
期 望 化 身 郎 似 妾
雌 雄 長 在 此 人 間

VỌNG PHU THẠCH
Vũ lâm nhật sái ma hình tượng
Kinh luyện phong sương lệ dĩ can
Kì vọng hóa thân lang tự thiếp
Thư hùng trường tại thử nhân gian

LE ROCHER
“LA FEMME QUI ATTEND SON MARI”
Aux intempéries exposée
Mon apparence est abrasée
Et mes larmes sont épuisées.
J’espère que tu te pétrifies comme moi
Pour que nous soyons toujours ensemble ici-bas.

СКАЛ “ЖЕНА, ЖДАЮЩАЯ СВОЕГО МУЖА”
Постоянно на непогоду выставлена
Соскавливается моя фигура
Закалена я так что высохнули все мои слёзы
Желаю чтоб ты превратился б в камень тоже
Чтоб мы вечно были рядом друг с другом
(Вольный Перевод)

NGUYỄN CHÂN 21.04.2008&30.05.2013
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

HÒN VỌNG PHU (II)
Chờ chồng hoá đá giữa trời,
Nêu gương chung thuỷ cho người đời sau.
Trẻ thơ có tội gì đâu.
Đá xanh hoá kiếp có rầu lòng không ?

望 夫 石 (其 二)
待 夫 化 石 聳 穹 天
終 始 身 模 後 世 傳
何 故 孩 兒 能 得 罪
化 身 成 石 使 人 憐

VỌNG PHU THẠCH
Đãi phu hoá thạch tủng khung thiên.
Chung thuỷ thân mô hậu thế truyền.
Hà cố hài nhi năng đắc tội ?
Hoá thân thành thạch sử nhân liên !

LE ROCHER
"LA FEMME QUI ATTEND SON MARI"(II)
Elle attend son mari jusqu'à se pétrifier
Pour donner exemple de sa fidèlité.
Quelle faute son petit enfant a commise ?
Qu'on souffre pour le bébé qui se cristallise !

СКАЛ “ЖЕНА, ЖДАЮЩАЯ СВОЕГО МУЖА” (II)
Ждая мужа, она окаменела под открытом небом
Показывая пример верности следующим поколениям
Какое приступление совершил её ребёнок
Чтобы его превратили в камень? Боль какая!
(Вольный Перевод)

NGUYỄN CHÂN 24.04.2005&30.05.2013
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

EM VẪN CHỜ ANH
VŨ THỊ PHIM
Hẹn em  mồng bảy đến
Sao anh lại sai lời
Mong ngày - dài dằng dặc
Đêm chờ - lòng khôn nguôi

Em chờ - anh không đến
Bước chân cũng thẫn thờ
Hoa nở màu thương nhớ
Ngọn gió lùa vu vơ...

Hẹn em - anh không đến
Hương cau ẩn cuối vườn
Lá trầu vàng mềm rũ
Vui gì? Mà soi gương!

Qua rồi, mồng bảy Tết
Xuân vẫn còn nguyên tươi
Nhờ Mùa Xuân nói hộ
EM VẪN CHỜ, Anh ơi!

TOUJOURS JE T’ATTENDS
VU THI PHIM
Tu m’as donné rendez-vous le sept
Pourquoi n’as pas tenu la parole
Je t’attends – les jours semblent plus longs
Et ne m’apaise pas nuitament

Je t’attends, tu ne te présentes pas
Mon allure devient hébétée
Les fleurs s’ouvrent affectueusement
Et le vent souffle frivolement

Tu m’as promis mais n’es pas venu
L’arôme d’arec se cache au clos
La feuille du bétel s’est flétrie
À quoi bon – Se mire dans la glace

Le sept du Têt est déjà passé
Le printemps reste encor luxuriant
Qu’il parle de mon nom JE T’ATTENDS!

Я ПО-ПРЕЖНЕМУ ТЕБЯ ЖДУ
ВУ ТХИ ФИМ
Ты пообещал в встречу в Седьмой День
А почему ты не пришёл
Жду тебя, длинней дни мне кажутся
А ночами не успокаиваюсь

Я тебя жду но ты не явился
Ход мне стал оцепенелым всегда
Тоскуют цветы, ветер дует наугад

Ты назначал встречу, а не пришёл
Арома арека прятается на конце сада
Увядались все листья бетеля
Чем радуюсь, чтоб смотреть в зердало

Протёк Седьмой День Празника
Но остаётся прекрасной Весна
Просьба ей тебе передать
Что я по-прежему жду тебя!

NGUYỄN CHÂN 30.03.2014

妾待 著                THIẾP ĐÃI TRƯỚC                  
武氏番                 VŨ THỊ PHIÊN
相交允七日        Tương giao duẫn thất nhật
此約由何消        Thử ước do hà tiêu
白天長盼望        Bạch thiên trường phán vọng
夜裏以無聊         Dạ lí dĩ vô liêu

妾待君場缺        Thiếp đãi quân trường khuyết
步移搖擺隨        Bộ di diêu bãi tuỳ
花開悼念色        Hoa khai điệu  niệm sắc
流浪淡風吹        Lưu lãng đạm phong xuy

約妾君無訊        Ước thiếp quân vô tấn
榔香隱角消        Lang hương ẩn giác tiêu
謝枯檳葉了        Tạ khô tân diệp liễu
何樂鏡中昭        Hà lạc kính trung chiêu

過下旗竿日        Quá há kì can nhật (*)
春仍在舊鮮        Xuân nhưng tại cựu tiên
請春言代說        Thỉnh xuân ngôn đại thuyết
妾是待如元        Thiếp thị đãi như nguyên
----------------------------
*) Câu này tôi dịch theo “Ngày hạ nêu”, không rõ có liên quan gì đến phong tục, tập quán của ta không. Và cũng để tránh lặp lại “mồng bảy” ở câu đầu.
          
              NGUYỄN CHÂN 31.03.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

Bài dịch ra chữ Hán của LÊ XUÂN KHẢI :

我仍待君           NGÃ NHƯNG ĐÃI QUÂN
 武氏繙               VŨ THỊ PHIÊN
相交許七日          Tương giao hứa thất nhật
此約由何消          Thử ước do hà tiêu
白天長盼望          Bạch  thiên trường phán vọng
夜裏思無聊          Dạ lí tứ vô liêu

我待您不到          Ngã đãi nhĩ bất đáo
步移搖擺隨          Bộ di diêu bãi tùy
花開悼念色          Hoa khai điệu niệm sắc
流浪淡風吹          Lưu lãng đạm phong xuy  

約我君無信          Ước ngã quân vô tín
榔香隱寂園          Lang hương ẩn tịch viên
檳葉謝枯了          Tân diệp tạ khô liễu
何樂鏡中看          Hà lạc kính trung khan

過下旗竿日          Quá há kì can nhật
春仍在舊鮮          Xuân nhưng tại cựu tiên
托春代我說          Thác xuân đại ngã thuyết
我仍待如前          Ngã nhưng đãi như tiền
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 22 trang (212 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [15] [16] [17] [18] [19] [20] [21] ... ›Trang sau »Trang cuối