Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [84] [85] [86] [87] [88] [89] [90] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

THUYỀN  VÀ BIỂN
                                                              XUÂN QUỲNH
Em sẽ kể anh nghe
Truyện con thuyền và biển

Từ ngày nào chẳng biết
Thuyền nghe lời biển khơi
Cánh hải âu sóng biếc
Đưa thuyền đi muôn nơi
Lòng thuyền đầy khát vọng
Và tình biển bao la
Thuyền đi hoài không mỏi
Biển vẫn xa  còn xa..

Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thì gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ
Cũng có khi vô cớ
Biển ào ạt xô thuyền
(Vì tình yêu muôn thuở
Có khi nào đứng yên)

Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu

Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau  rạn rỡ

Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió

“Nếu phải cách xa anh
Em chỉ còn bão tố “

                              LA BARQUE ET L’OCEAN

Voici je te raconterai
L’histoire sur la barque et l’océan.

On ne sait depuis quand,
La barque obéit à l’ócéan;
L’albatros et l’onde bleue
Emportent la barque aux horizons.
Le coeur de la barque déborde de passion,
Et l’amour de l’océan est tellement profond.
La barque vogue,vogue sans se lasser
Mais l’océan est encore   loin,tres eloigné

Par des douces nuits,
L’ocean,comme une fillette
Murmurant ses confidences,
Pousse ses douces vagues caresser la barque;
Mais parfois,deraisonablement,
L’ocean pousse la barque impetueusement,
(puisque l’amour depuis l’eternite,
Ne jamais s’immobilise)

Seule la barque comprend,
Combien est  immense l’ocean,
Seul l’ocean compremd,
Ou s’en va la barque,ou elle retournera

Les jours ou ils ne se rencontrent,  
Languit l’océan argenté
Les jours ou ils ne se rencontrent,
Le coeur  de la barque est brisé.

S’il faut quitter la barque,
Il ne restera à  l’ocean  que  vagues et vents,
Si je dois te quitter
Il ne me restera que  l’ouragan!
                                   Adaptation de TRỊNH PHÚC NGUYÊN




THUYỀN  VÀ BIỂN
                                                              XUÂN QUỲNH
Em sẽ kể anh nghe
Truyện con thuyền và biển

Từ ngày nào chẳng biết
Thuyền nghe lời biển khơi
Cánh hải âu sóng biếc
Đưa thuyền đi muôn nơi
Lòng thuyền đầy khát vọng
Và tình biển bao la
Thuyền đi hoài không mỏi
Biển vẫn xa  còn xa..

Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thì gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ
Cũng có khi vô cớ
Biển ào ạt xô thuyền
(Vì tình yêu muôn thuở
Có khi nào đứng yên)

Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu

Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau  rạn rỡ

Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió

“Nếu phải cách xa anh
Em chỉ còn bão tố “

                              LA BARQUE ET L’OCEAN

Voici je te raconterai
L’histoire sur la barque et l’océan.

On ne sait depuis quand,
La barque obéit à l’ócéan;
L’albatros et l’onde bleue
Emportent la barque aux horizons.
Le coeur de la barque déborde de passion,
Et l’amour de l’océan est tellement profond.
La barque vogue,vogue sans se lasser
Mais l’océan est encore   loin,tres eloigné

Par des douces nuits,
L’ocean,comme une fillette
Murmurant ses confidences,
Pousse ses douces vagues caresser la barque;
Mais parfois,deraisonablement,
L’ocean pousse la barque impetueusement,
(puisque l’amour depuis l’eternite,
Ne jamais s’immobilise)

Seule la barque comprend,
Combien est  immense l’ocean,
Seul l’ocean compremd,
Ou s’en va la barque,ou elle retournera

Les jours ou ils ne se rencontrent,  
Languit l’océan argenté
Les jours ou ils ne se rencontrent,
Le coeur  de la barque est brisé.

S’il faut quitter la barque,
Il ne restera à  l’ocean  que  vagues et vents,
Si je dois te quitter
Il ne me restera que  l’ouragan!
                                   Adaptation de TRỊNH PHÚC NGUYÊN
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

MÙA  CHIM  ÉN  BAY       
                         Lời bài hát của HOÀNG HIỆP

Em là cánh én mỏng chao xuống đời anh
Cho lòng anh xao động thành mùa xuân ngọt ngào.
Én về én lại xa, mùa xuân không ở lại,
Bên anh em gần mãi,
                           Nên đời vẫn xuân trào.


                     SAISON DES HIRONDELLES

         Tu es une chétive hirondelle,planant
         et te posant sur  ma vie,
        soufflant sur mon âme,
        la transformant  en un joli printemps.
               L’hirondelle retourne,puis s’en va,
      Le printemps ,lui,ne retourne pas.
     Tu es toujours  à côté de moi,
      Ma vie ainsi,comme le printemps,
         Est débordante de         joie!
                               Paroles   du compositeur  HOÀNG  HIỆP
                               Adaptation de TRỊNH PHÚC NGUYÊN
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

CHIÊU THA HƯƠNG…
(Bãi biển Lorne-Australia, chiều hè  01- 2015)
-TMCS-

Chiều nay, biên biệt xứ người
Khơi xa sóng bạc, mây trời biếc xanh.
Giá đâu mà vẽ nên tranh,
Đàn đâu dạo khúc tâm tình xa quê,
Vu vơ thảo mấy câu vè
Mùa đông quê Mẹ buốt hè nơi đây.
Nhìn non, nhớ nước, hỏi mây :
Có đâu sánh được phút giây quê nhà ???
FRĂNG-XE.(của dại Huynh TPN)

LE SOIR,LOIN DU SOL NATAL,
  Plage  Lorne, Australie, soir d'été-  1/2015

Ce soir, je me suis assis  très loin du sol natal à l'étranger,
Ondes lointaines argentées, ciel nuageux azure,
Ou trouver le chevalet  pour  ma peinture?
Ou trouver la guitare pour jouer une mélodie nostalgique?
Nonchalamment, j'écris ces quelques vers populaires:
L’hiver glacial, chez mon sol natal,
M’accompagne jusqu’ici
Pour refroidir un peu
Les jours chauds d’été en Australie.
Scrutant les monts, pensant au sol natal,
je demande aux  nuages:
Où et quand pourrai-je revivre  les moments heureux
                  de ma vie  au sol natal d'antan?!
                    Poeme CHIỀU THA HƯƠNG
                    de  TMCS  
                    Traduction immédiate de  TPN  (HANOI-  VIET NAM)
HÁN :
Phiên âm -


THA HƯƠNG BÀNG VÃN.
(TMCS)

Kim vãn ly hương vạn lí trường,
Thanh thiên bạch lãng nhất uông dương.
Thiên nhiên dục hoạ vô phương tiện,
Na lí tì bà tấu « Cố hương ».

Ưng giác* dục đề thi kỉ cú
Hương đông  tha địa hạ nhi hàn.
Quan sơn, tư quốc, vấn thiên vân
Hà xứ tự gia tâm đắc hoan..
Nghĩa-

CHIỀU HÔM ĐẤT KHÁCH.
(TMCS)

Chiều nay xa cách quê hương vạn dặm .
Trời xanh, sóng bạc, một vùng biển rộng.
Muốn vẽ cảnh thiên nhiên mà ko có phương tiện.
Đàn tỳ bà đâu (để) tấu khúc « Cố hương ».

Chợt cảm thấy muốn đề mấy câu thơ
Mùa đông ở quê nhà ( khiến )nơi đất khách đang mùa hè mà rét.
Ngắm non, nhớ nước, hỏi mây trời :
Có nơi nào (khiến) lòng được vui vẻ như ở nhà !?
Hán tự -

他鄉傍晚
                                      ( 相梅居士)

今晚離鄉萬里長
青天白浪一汪洋
天然欲畫無方便
琵琶哪裡奏”故鄉”

應覺欲題詩幾句
鄉冬他地夏而寒
觀山思國 問天雲
何處似家心得歡

• Ưng giác- Chợt cảm thấy.  Thơ-Lí Thương Ẩn 李商隱: Hiểu kính đãn sầu vân mấn cải, Dạ ngâm ưng giác nguyệt quang hàn 曉鏡但愁雲鬢改, 夜吟應覺月光寒 (Vô đề 無題) Sớm mai soi gương, buồn cho tóc mây đã đổi, Ngâm thơ ban đêm chợt cảm thấy ánh trăng lạnh lẽ0.
Ăng-lê-
A SUNSET  FAR FROM  NATIVE LAND
(TMCS)

This sunset, I ‘m in a foreign country
In front of me are the silver waves of an immense sea
And clouds fly in blue sky above me.
There isn’t any canvas for me
To draw a natural landscape picture
And also not any guitar for me
To play a homesick melody.

Unwillingly I composed some folk verses with pleasure
My homeland winter
Makes this foreign land cold even in íts summer.
Contemplating the mountains,
Thinking of homeland, I ask the clouds:
In this world, where would we be
As happy as in our Mother country?.
Nghĩa:
HOÀNG HÔN XA QUÊ
(TMCS)
Hoàng hôn này. tôi đang ở nơi đất khách.
Trước tôi là những con sóng bạc của biển mênh mông
Và trên tôi, mây bay trên bàu trời xanh thẳm.
Chẳng có cái giá vé nào để tôi họa bức tranh thiên nhiên,
Cũng chẳng có cây đàn nào  để tôi dạo khúc Nhớ quê.
Chẳng có chủ ý gì, tôi đã vui vẻ thảo mấy câu vè.
Mùa đông quê tôi
Đã khiến xứ xở xa lạ này lạnh lẽo ngay vào  mùa hè của nó.
Ngắm nhìn rặng núi, nghĩ về quê hương,
Tôi hỏi những đám mây :
Trên thế gian này, ở đâu ta có thể Hạnh phúc như nơi Đất Mẹ !?
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

立 春 後 一 日 新 晴
高 伯 适
去 日 春 來 破 舊 寒
今 朝 紅 紫 鬥 千 斑
何 當 世 事 如 花 事
風 雨 江 山 盡 改 觀
  
           Phiên âm :

LẬP XUÂN HẬU NHẤT NHẬT TÂN TÌNH
CAO BÁ QUÁT
Khứ nhật xuân laí phá cựu hàn
Kim triêu hồng tử đấu thiên ban
Hà đương thế sự như hoa sự
Phong vũ giang sơn tận cải quan.
  
   Dịch nghĩa:

NẮNG MỚI MỘT NGÀY SAU TIẾT LẬP XUÂN
CAO BÁ QUÁT
Hôm trước xuân đến phá tan cái rét cũ
Sáng nay muôn hồng nghìn tía khoe sắc
Sao việc đời cũng được như chuyện hoa vậy
Mưa gió qua rồi núi sông đều thay đổi hết.

NẮNG MỚI SAU LẬP XUÂN MỘT NGÀY
CAO BÁ QUÁT
Hôm qua xuân đến, rét tan
Đua tranh hồng tía muôn vàn kiêu sa
Sự đời sao giống phận hoa
Mưa tan, gió lặng cảnh đà khác xưa.

Xuân đến hôm qua, đẩy rét lùi
Muôn hồng, nghìn tía sớm đua tươi
Sự đời sao giống tình hoa thế
Sông núi đông qua khác hẳn rồi.

SOLEIL AU COMMENCEMENT DU PRINTEMPS
CAO BA QUAT
Arrivé hier, le printemps a chassé le froid
Les fleurs multicolores se rendent en tournoi
Que les faits du monde et des fleurs
soient ressemblants
Après l’orage, le paysage n’est plus tel précédent.

СОЛНЕЧНЫЙ ДЕНЬ ПОСЛЕ НАЧАЛА ВЕСНЫ
КАО БА КУАТ
Пришедшая весна угнала бывший холод
Сегодня утром разные цветы соревнуются
Была б похожей жизнь человека на сею цветов
Ушла непогода, природа всё изменяется

NGUYỄN CHÂN dịch 22.01.200

SOLEIL VERNAL
CAO BA QUAT
Hier, revient le Renouveau, le froid passe;
Aujourd'hui, les fleurs s'éclosent en masse.
Que les affaires journalières soient telles
Qu'après les intempéries, la nature sera belle.

NGÔ QUANG VINH dịch
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

客 中 早 起
高 伯 适
茅 店 雞 初 叫
霜 天 月 色 新。
轔 轔 車 過 側
知 有 早 行 人。

KHÁCH TRUNG TẢO KHỞI
CAO BÁ QUÁT
Mao điếm kê sơ khiếu
Sương thiên nguyệt sắc tân.
Lân lân xa quá trắc
Tri hữu tảo hành nhân.

Dịch nghĩa:
DẬY SỚM NƠI QUÁN TRỌ
Ở quán lợp tranh, gà vừa mới gáy
Trời phủ sương, trăng mới lên.
Lịch kịch xe qua bên cạnh
Biết có người đi sớm.
------------------------------
茅 Mao: Cỏ tranh. 叫 Khiếu: kêu, hú, hót.
轔 轔 Lân lân: lịch kịch, ầm ầm, rầm rập (tiếng tượng thanh). ["Xa lân lân/mã tiêu tiêu" (Xe chạy ầm ầm, ngựa hí ran) - "Binh Xa Hành" của Đỗ Phủ,Thịnh Đường].
側 Trắc: bên cạnh, như trắc diện (mặt bên); trắc thất (vợ lẽ); trắc mục (ghé mắt).

DẬY SỚM NƠI QUÁN TRỌ
CAO BÁ QUÁT
Vẳng nghe gà gáy quán tranh
Trời còn sương phủ, trăng thanh nhô dần
Tiếng xe lịch kịch bên sân
Mới hay khách hết dừng chân, lên đường.

Quán trọ gà vừa gáy
Trời sương, trăng mới nhô
Bên  ngoài nghe lách cách
Khách chuyển sớm tinh mơ.

DANS L’AUBERGE ON S’ÉLÈVE TÔT
CAO BA QUÁT
Dans l’auberge on entend les cocoricos
Surgit la lune dans le ciel brumeux
Les cliquetis en dehors parviennent
On sait qu’à côté s’est mis en route le client

РАНО ВСТАТЬ В ПОСТОЯЛОМ ДВОРЕ
КАО БА КУАТ
Услышал кукареку в постоялом дворе
Появилась луна в туманном небе
Доносились хрусты вне двора
Знаю, что там клиент в путь отправился

NGUYỄN CHÂN 17.12.2014

SE LEVER TOT A L'AUBERGE
CAO BA QUAT
À l'auberge au toit de paille, le coq se met a chanter;
Le ciel est brumeux, à peine la lune parait et
Une voiture s'apprête à partir chez un voisin.
Il apparait qu'il y a quelqu'un qui sort de bon matin.

NGÔ QUANG VINH dịch
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

Trên trang 5 tôi đã đưa bài này lên. Nay thêm bản dịch tiếng Nga và Hán-Việt :

BẾN XƯA
XUÂN SÁCH
Tôi về tới bến sông xưa,
Hút tàn điếu thuốc mà chưa gọi đò.
Nhìn theo ngọn khói  vu vơ
Nhớ thương thì có, đợi chờ thì không.

Buồn ai thả lại giữa dòng
Cho tôi mang lấy nặng lòng chiều nay.
Hư hao một thoáng heo may
Sương nhoà mặt đất, mây bay cuối trời.

Cất lên một tiếng : Đò ơi!
Nhỏ nhoi như giọt mưa rơi giữa đồng!

L'ANCIEN EMBARCADÈRE
XUAN SACH
Je viens de rentrer à l'ancien embarcadère
Et termine à fumer toute une cigarette.
En ne me hâtant pas à héler la barque.
Couvant des yeux sa fumée, je me laisse
Saisir par des attachements, mais pas d'attentes

Souffle légèrement l’aquilon
Répandant les brouillasses sur la terre.
Et dérivant les nuages à l’horízon.
Qui a lâché sa tristesse au courant
Que je la repêche en m'en souciant.

Je hèle la barque d'une voix rappellant
Une goutte de pluie qui tombe sur le champ.
             
NGUYỄN CHÂN 09.08.2009 (Adaptation)

СТАРАЯ ПРИСТАНЬ
CУАН САЧЬ
Вернулся я на старой пристани
Успел покурить сигарету, не призывая лодку
Наугад смотрел на её дымок
О ком-то скучаю, но его не ждаю

Кто-то бросил свою грусть на течение
Чтоб я её ловил с тяжёлым сердцем теперь
Портится чуть холода земля росой покрыта
А на горизонте плывут облака

Зову лодку, оклик напоминает каплю дожди
Которая тихо падает на поле.

(Вольный Перевод)

舊渡
春冊
我以剛才還渡口
盡吹煙袋未呼船
芒無看繼輕煙起
唯有悲懷無待然

愁悲誰放江流水
撈取重情晚日移
掠過金風吹數點
雲飛天際地霜垂

聲發呼舟空碧響
薄如雨點落田衰

CỰU ĐỘ
XUÂN SÁCH
Ngã dĩ cương tài hoàn cựu độ
Tận xuy yên đại vị hô thuyền
Mang vô khán kế khinh yên khởỉ
Duy hữu bi hoài vô đãi nhiên

Sầu bi thùy phóng giang lưu thủy
Lao thủ trọng tình vãn nhật di
Lược quá kim phong xuy sổ điểm
Vân phi thiên tế đia sương thùy

Thanh phát hô chu không bích hưởng
Bạc như vũ điểm lạc điền suy.

NGUYỄN CHÂN dịch thoát 09.08.2009
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

舊渡
剛才迴舊渡
煙吸忘喊船
煙看唯回憶
盼誰心絕然

誰愁留在水
煩重我心思
微冷風吹到
雲霧模糊飛

聞一聲喊船
雨珠在落田

CỰU ĐỘ
(Thơ Xuân Sách- Dịch TMCS)
Cương tài hồi cựu độ
Yên hấp - vong hàm thuyền
Yên khán – duy hồi ức,
Phán thùy – tâm tuyệt nhiên.
Thùy sầu lưu tại thủy
Phiền trọng ngã tâm tư.
Vi lãnh phong xuy đáo,
Vân vụ mô hồ phi.
Văn nhất thanh hàm thuyền
Vũ châu tại lạc điền!

AT THE OLD PIER
(Poem by Xuân Sách – Translation by TMCS)

I just got back to the old pier
And finished smoking by the river,
I was not hastening to hail a boat for me
For watching the smoke slightly flying
In my mind appeared only the memory
I did not feel neither waiting nor missing…

Someone’s sadness left in the water
Suddenly caught me by this river…
Slightly the north wind blew
And spread the dense fog everywhere
Here and there
Clouds were drifting away to the horizon…

I tried to hail the boat that time…
And my voice was like a rain drop
In the field falling down at night
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

BẾN XƯA
XUÂN SÁCH
Tôi về tới bến sông xưa,
Hút tàn điếu thuốc mà chưa gọi đò.
Nhìn theo ngọn khói  vu vơ
Nhớ thương thì có, đợi chờ thì không.

Buồn ai thả lại giữa dòng
Cho tôi mang lấy nặng lòng chiều nay.
Hư hao một thoáng heo may
Sương nhoà mặt đất, mây bay cuối trời.

Cất lên một tiếng : Đò ơi!
Nhỏ nhoi như giọt mưa rơi giữa đồng!

L'ANCIEN EMBARCADÈRE
XUAN SACH
Je viens de rentrer à l'ancien embarcadère
Et termine à fumer toute une cigarette.
En ne me hâtant pas à héler la barque.
Couvant des yeux sa fumée, je me laisse
Saisir par des attachements, mais pas d'attentes

Souffle légèrement l’aquilon
Répandant les brouillasses sur la terre.
Et dérivant les nuages à l’horízon.
Qui a lâché sa tristesse au courant
Que je la repêche en m'en souciant.

Je hèle la barque d'une voix rappellant
Une goutte de pluie qui tombe sur le champ.
             
NGUYỄN CHÂN 09.08.2009 (Adaptation)
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

L’ANCIEN  EMBARCADÈRE

Me voici revenu à l’ancien embarcadère.
La cigarette a été déjà fumée,
Que je n’ai pas encore la barque hélé.
Suivant de mes yeux les volutes de fumée,
Je sens mon coeur touché par un vague regret,
Mais sans aucun pressentiment d’attente.

A qui ces tristes flots lâchés dans le courant,
Pour que je les ramasse et pèse sur mon coeur!
Passe un léger souffle éphémère de la bise;
La brume se répand, couvrant la terre,
Les nuages accourrent  jusqu’à l’horizon.

Soudain,je pousse un petit mot hélant:  Ô barque!
Fine goutte de pluie,tombant sur la rizière.

                        Poeme BẾN XƯA de XUÂN SÁCH

                     Adaptation de TRỊNH PHÚC NGUYÊN
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

YÊN  TỬ

                                                   XUÂN SÁCH

Làm  vua  mà  cũng  chán

Bỏ  đi  theo  mây  ngàn

Một  nước  cờ  Yên  Tử

Làm  chạnh  lòng  thế  gian


                                 LE  MONT  YEN  TU

Même  qu’étant  ROI, IL en  a  été  blasé.

IL  a  quitté  le trône  pour  les  nues  et  les  forêts.

Par  un  pas  aux échecs  sur  le  mont  Yen  Tu,

LE  ROI  a  profondément  touché  son  people.

                               Poème   YÊN  TỬ  de  XUÂN  SÁCH

                             Traduction de  TRỊNH PHÚC  NGUYÊN
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [84] [85] [86] [87] [88] [89] [90] ... ›Trang sau »Trang cuối