Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [12] [13] [14] [15] [16] [17] [18] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

Henri Guibier          NOCTURNE SUR LE FLEUVE DES PARFUMS
Du soir la tíédeur alanguie
Berce mon âme en sa douleur,
Du fleuve la course alantie
Berce la barque avec douceur…
La barque obéit,endormie,
Aux  coups réguliers du rameur
Mon âme tressaille, meurtríe
Aux coups de la vie dans mon coeur.
Et mon âme vogue ,alanguie,
Au rythme alenti de mon coeur,
Et la barque vogue ,alentie
Au rythme alangui du rameur.
La lune parait ,très pâlie,
Dans sa maladie de langueur,
Et répand sa mélancolie
Sur la nature et dans mon cœur.
Mon âme en sa mélancolie
Berce doucement sa douleur,
La barque en sa course alentie
Berce mon âme en sa langueur…
                                     DẠ KHÚC SÔNG HƯƠNG
Hơi ấm buồn ban đêm
Ru nỗi đau hồn tôi,
Dòng sông chầm chậm trôi
Ru con thuyền êm đềm…
Thuyền lững lờ trôi theo
Nhịp đập đều mái chèo,
Lòng tê tái rung theo
Nhịp đời đập trong tim.
Và hồn tôi buồn trôi
Theo nhịp tim đập chậm
Và thuyền chầm chậm trôi
Theo nhịp buồn mái dầm..
Trăng hiện ra nhợt nhạt
Vẻ bênh hoạn u hoài,,
Rải nỗi sầu man mác
Trong tim,lên đât trời.
Hồn tôi đầy sầu hận
Ru nhẹ nhàng nỗi đau
Con thuyền trôi chầm chậm
Ru hồn tôi u sầu….

Trịnh Phúc Nguyên    dịch thơ
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

HỒ CHÍ MINH
                                    Francoise Corrèze
Il était simple
Et dans les mots
Et dans la vie.

Il était simple
A force de connaître
A force de souffrir
A force de lutter.

Ses yeux doux à l’enfant
Savaient être  d’acier
Pour la honte
Et la servitude.

Cet arbre frêle
Était plus fort qu’un séquoia
La mort ne peut couper
En nos cœurs ses racines.

La mort ne peut tarir
Tout ce qu’il a porté
De feuilles
Et de fruits.

L’obscurité recule
La mort est un soleil
Fĩxant son idéal
A l’horizon des Peuples.

O Vietnamiens
Mes frères !
Il pleure sur les roses
Il pleure sur nos mains
Qui n’ont pu le garder.

Ses sandales quittées
Ne vont plus au verger
Ses mains ne plantent plus
Le cocotier nouveau
Ses yeux ne suivent  plus
La relève du riz..

Mais son chemin demeure
Où va la Liberté

HỒ  CHÍ  MINH

Người thật giản dị
Giản dị trong lời
Và cả trong đời.

Người thật giản dị
Do nhiều hiểu biết
Do mãi khổ đau
Do bao tranh đấu.

Đôi mắt của Người
Hiền với trẻ thơ
Sáng ngời ánh thép
Nghĩ đến nhục nhơ
Và đời nô lệ.

Cây thanh mảnh kia
Vững hơn tùng bách
Chết không sao cắt
Rễ cây bám chắc
Trong tim chúng ta.

Chết không làm héo
Hoa lá trên cây
Lá xanh
Trái chín.

Bóng tối lui dần
Chết là mặt trời
Gắn lý tưởng của Người
Vào tương lai các dân tộc.

Các bạn Việt Nam ơi !
Những người anh em của tôi !
Hoa hồng tràn nước mắt ,
Tay ta tràn nước mắt
Không sao giữ nổi Người.

Đôi dép lìa cùng Người
Không đến nữa vườn cây
Đôi bàn tay của Người
Không vun trồng được nữa
Cho thêm một gôc dừa
Và đôi mắt của Người
Không rõi theo được nữa
Xem cây lúa chuyển mùa…

Nhưng con đường của Người
Sẽ còn lại mãi mãi
Đến chân trời Tự Do

Trịnh Phúc Nguyên  dịch
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

CARMEN ALBERNY
              Née le 16/7/1907 à Aude.Directrrice d’école, officier des Palmes acadé miques.

                                LE PERCE –NEIGE

Mon perce  neige se réveille
Dès  qu’arrive le gai printemps
Et c’est pour moi une merveille
Bien cachée  à l’abri du vent.

La neige fondante et nacrée
Forme un joli berceau magique
Avec une teinte ỉrisée
Donnant un tableau magnifique.

Comme un poussin qui sort de  l’oeuf
Les yeux qui brillent d’étonnement
Un beau  bouton tout blanc, tout neuf
Se  montre avec ravissement.

Délaissant sa príson gelée
Où il n’était guère à son aise,
Il apparaît bien étalé,
Voulant que son image plaise.

Avec amour, avec tendresse.
Je le contemple longuement.
Très heureuse de voir que cesse
Un profond engourdissement..

CARMEN ALBERNY
            Sinh ngày 16/7/1907 ỏ Aude Hiệu trưởng ,
                                             Giải thưởng Cành Cọ vàng

         CÂY XUYÊN TUYẾT

Cây hoa xuyên tuyết của tôi
Bừng tỉnh khi xuân vui trở lại
Với tôi hoa là một kỳ quan
Nấp kín nơi hoàn toàn khuất gió.

Tuyêt tan lóng lánh xà cừ
Tạo thành nơi xinh đẹp diệu kỳ
Hoa phô mầu sắc cầu vòng
Cho ta một bức tranh tuyệt mỹ.
Như gà con từ trong trứng
Thoát ra, mắt kinh ngạc lung linh
Một nụ xinh trắng toát mới tinh
Hoa hiện ra long lanh vui sướng.

Từ bỏ nơi ngục tù tê cóng
Không chút nào được sống tự do
Hoa hiện ra xinh tươi lồng lộng
Để bao người say đắm nhìn hoa,

Tôi hồi lâu ngắm hoa xuyên tuyết
Rộn ràng bao trìu mến yêu thương
Cảm nhận mình vô cùng sung sướng
Thấy hết rồi cảnh sâu thẳm cóng băng.

                 Trịnh Phúc Nguyên  dịch thơ
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

JEAN PAUL MARGOTTO
                             LES YEUX DE MAMAN

Les yeux de Maman
Étaient océans
Orbe d’une étoile
Encerclant mon cœur.

Et dans ces yeux-là
Je voyais des mondes
Forêts d’émeraudes
Semées de l’amour.

Les yeux de Maman
Étaient des printemps
Une pluie de roses
Parfums de toujours.

Et dans ces yeux-là
Les miens se glissaient
Charmés de délices
Bercés de tendrese.

Les yeux de Maman
Jadis, ạujourd’hui
Caressent mon âme
Perdue dans le soir.

Et dans ces yeux-là
Moi, le vieux monsieur
Je pleure et je rêve
Les larmes du temps.

                  ĐÔI MẮT MẸ TÔI

Đôi mắt mẹ hiền
Mênh mông biển cả
Vành ngôi sao nhỏ
Bao tròn tim tôi.

Trong đôi mắt kia
Tôi thấy đât trời
Thấy rừng ngọc bích
Gieo mầm tình yêu.

Đôi mắt mẹ tôi
Là mùa xuân tươi
Là mưa hoa hồng
Đời đời ngát hương.

Trong đôi mắt kia
Mắt tôi len vào
Hanhphúc dâng trào
Âu yếm du dương.

Mắt Mẹ thân yêu
Xưa cũng như nay
Xoa dịu hồn tôi
Buồn trong buổi chều,

Và trong mắt kia
Tôi, một ông già
Mơ tưởng, khóc òa
Giọt lệ ihời gian.

Trịnh Phúc Nguyên  dịch
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

PHẠM VĂN KÝ
                                        ATTENDRE

J e suis venu sur la plage attendre
Celle qui ne vient pas
Mais il me semble toujours entendre
Le bruit de ses pas.

Mais il me semble toujours entendre
Qu’elle me dit tout bas
C’est doux d’attendre ,
N’est ce pas ?

C’est doux d’attendre
N’est ce pas ?
Dans la brise  tendre
Et sous le ciel bas.

Et dans les lilas
Jusqu’aux genoux
QU’il est doux
D’attendrel n’est ce pas ?

Et l’attente s’est mise à genoux
Devant l’Espoir grand
Devant l’Espoir doux…

Je reviendrai demain sur la plage attendre
Celle qui ne viendra pas
Oh ! Femme ! attends-moi !
Je me suis tout ému
Je suis tout amour…

ĐỢI

Ra bãi biển chiều nay tôi đợi
Người đàn bà chẳng tới
Nhưng hình như luôn vẳng bên tai
Tiếng chân nàng bước tới.

Nhưng hình như luôn vẳng bên tai
Tiếng nàng thì thầm nói
Chờ đợi thật thích thú
Có fải thế không anh ?

Chờ đơi thật thích thú
Có fải thế không anh ?
Gió mát thổi trong lành
Dưới trời mây bay thấp.

Và trong khóm lila
Cao ngang tầm đầu gối
Thích thú ôi thích thú
Khi đợi phải không anh?

Nang Đợi bèn quỳ gối
Trước Hy vọng lớn lao
Trước hy vọng ngọt ngào.

Mai ta quay lại đợi
Ngừoi đàn bà  chẳng tới!
Nàng ơi! Hãy đợi tôi!
Tôi cực kỳ xúc động
Tôi chan chứa tình yêu…  

Trịnh Phúc Nguyên  dịch
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

FRANCOIS   FABIE<1846-1928>

Que de ferme vouloir il y faut et quels dons !
Savoir vieillir ,quel art et combien difficile !
Que de victoires sur notre orgueil imbécile !
Que de renoncements cruels et d’abandons !
Vieillir…Se l’avouer à soi même et le dire
Tout haut,non pas pour voir protester les amis,
Mais pour y conformer ses gouts et s’interdire
Ce que la veille encore on se croyait permis…

Puis un soir s’en aller, sans trop causer d’alarmes
Dícrètement mourir ,un peu comme on s’endort.
Pour que les tout petits ne versent pas de larmes
Et qu’ils ne sachent que plus tard , ce qu’est la mort…

BIẾT GIÀ

Biết già..nghệ thuật khó sao
Quyết tâm mong muốn, tài cao nhường nào !
Vượt lên ngu xuẩn tự hào
Khước từ quyết liệt , bỏ rơi bạo tàn.
Già…là tự, thú lòng mình
Và nói thật to điều ấy
Không trông bạn phản đối mình
Mà cho sở thích của mình hợp theo
Và cho chính tự ngăn mình
Làm điều hôm trước tự mình được cho

Rồi mai đây, một buổi hoàng hôn
,Ra di lặng lẽ , chằng gây ồn,
Ra đi từ giã cõi đời
Tựa như đi ngủ một thôi dài dài,
Đừng cho các cháu lệ rơi
Để cho chúng mãi sau này mới hay..
Ông ơi! Ông chết thật rồi!!

Trinh Phuc Nguyên dịch ihơ
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

hongvan28

Dịch bài: Thiên trường chu trung (Kỳ nhất)
                         Nguyễn Phi Khanh

Dịch thơ: Trong thuyền ở Thiên Trường

Triệu Khánh đông nam, tây Bến Vịnh
Thuyền men bờ liễu, hướng khe xa
Gió xuân khó giải sầu âm ỉ
Còn vẳng tiếng quyên cất cạnh bờ.

Traduit en français: En barque à Thiên Trường(premier poème)

Triệu Khánh est au sud-est,Bến Vịnh à l’ ouest
Suivant la rive bordée de saules,
la petite barque longue le chenal.
Le vent printanier ne suffit pas à refouler la profonde tristesse
Tandis que de la rive retentit encore le cri d’ une poule d’ eau.

Dịch bài: Thiên trường chu trung (Kỳ nhị)
                         Nguyễn Phi Khanh

Thuyền trải khói mưa trôi dưới nắng
Ngỡ trong gác gấm với lầu hoa
Bốn năm trôi dạt, thân đau yếu
Buồn chết trong khoang, kẻ biệt nhà.

Traduit en français: En barque à Thiên Trường(deuxième poème)

Après la pluie, la petite barque vogue sous un temps serein.
On se croit être encore dans le palais magnifique du passé
Quatre années de vie errante avec un corps maladif,
Dans la petite barque, c’ est une tristesse mortelle pourcelui
                       qui ne peut pas rentrer encore chez-soi.

                        Le 20 décembre 2011
                        Traduit par Hồng Vân
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

ANDRÉ THEURIET
<1833=1907.>
                              LA CHANSON DU VANNIER

Bríns d’osier, brins d’osier,
Courbez-vous assouplis sous les doigts du vannier.

Brins d’osier,vous serez le lit frêle où la mère
Berce un petit enfant aux sons d’un vieux couplet.
L’enfant, la lèvre encore toute blanche de lait
S’endort en souriant dans sa couche légère.

Brins d’osier, brins d’osier,
Courbez –vous assouplis sous les doigts du vannier.

Vous serez le pannier plein de fraises vermeilles
Que les filles s’en vont cueillir dans.  le taillis.
Elles rentrent le soir rieuses au logis,
Et l’odeur des fruits murs s’exhale des corbeillles.

Brins d’osier, brins d’osier ;
Courbez –vous assouplis sous les doigts du vannier…

BÀI CA ĐAN MÂY

Sợi mây em hỡi sợi mây
Uốn mềm. em dưới bàn tay thợ vàng.
Mây em sẽ biến thành giường
Mẹ ru con ngủ dịu dàng lời xưa
Bé nằm trên đệm đang mơ
Miệng còn trắng sữa ngây thơ mỉm cười.

Sợi mây em hỡi sợi mây
Uốn mềm. em dưới bàn tay thợ vàng

Mây em thành giỏ dâu hồng
Mấy cô đi hái trên rừng về thôn
Tiêng cười khúc khích chiều hôm
Mùi thơm dâu chín từ làn thoảng bay.,

Sợi mâ.y em hỡi sợi mây
Uốn mềm em dưới bàn tay thợ vàng..

Trịnh Phúc Nguyên  dịch
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Kinh Quốc

http://s1183.photobucket.com/albums/x478/Kinhquoc/Hoadambut1a.jpg

           HOA DÂM BỤT
               Kinh Quốc

      Dăm cánh đỏ mềm uốn dẻo cong
      Vươn dài đài nhụy chấm vàng son
      Hoa câu ếch ộp khi thơ bé
      Nở ở Mã Lai hóa quốc hồn.

    THE DÂM BỤT FLOWER

           
      There are about five red petals with soft and curve form
      The flower's pistil calyx cranes with yellow and vermilion points
      When I was a child to use it for fishing the frog    
      The  flowers open in Malaysia to be their country's inspiration

              Translated by Kinh Quốc
.
ĐÁ VÀ VÀNG (Tập I)
http://www.thivien.net/forum/%C4%90%C3%A1-v%C3%A0-v%C3%A0ng/topic-IJEW5tEtZVqSYDs_d8FZ5A
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doquyenbv

Kg Bác Nguyễn Chân. Em đã đăng ký thành viên của trang thivien từ hôm nay 24/12/11,với mong muốn được thưởng thức những nhận xét tinh tế, sâu sắc của Bác và của mọi thành viên khác,như cách B. hiểu và dịch hai bài thơ của Puskin và Bà Huyện Thanh Quan.Chúc B. mạnh khoẻ. E. N.C.Đ (Đỗ Quyên)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [12] [13] [14] [15] [16] [17] [18] ... ›Trang sau »Trang cuối