ĐÀN SẾU
Gamzatov

Tôi dường thấy kìa những người lính chiến
Không về sau máu lửa chiến trường xưa
Không yên nghỉ ngay giữa lòng đất mẹ
Mà hóa thân đàn sếu trắng bao giờ

Rồi từ ấy không ngừng đàn sếu trắng
Mãi bay cao cất tiếng gọi lòng ta
Dường bởi thế ta u buồn quạnh lắng
Khi ngắm trời đàn sếu trắng bay qua

Ngày hôm nay lúc bóng chiều dần tắt
Tôi nhìn như trong lấp loáng màn sương
Đàn sếu trắng bay đội hình ngay ngắn
Như chiến binh rầm rập tiến sa trường

Sếu vẫn bay đạt hành trình xa tắp
Tiếng sếu ngân như tiếng gọi tên ai
Có phải thế tiếng kêu loài sếu ấy
Giống tiếng quê tôi vọng mãi muôn đời

Hình mũi tên đàn sếu bay lả cánh
Xuyên chiều buông mờ mịt giữa sương trời
Đội hình ấy như vẫn còn một chỗ
Hẳn lẽ rằng vị trí ấy dành tôi

Rồi sẽ đến một ngày cùng sếu trắng
Tôi bơi trong chập choạng ánh chiều tan
Từ trời biếc cất tiếng kêu loài sếu
Chào bao người đang sống dưới trần gian

Bản dịch Phạm Bá Chiểu

NGUYÊN BẢN TIẾNG NGA

ЖУРАВЛИ
Мне кажется порою, что солдаты,
С кровавых не пришедшие полей,
Не в землю эту полегли когда-то,
А превратились в белых журавлей.

Они до сей поры с времен тех дальних
Летят и подают нам голоса.
Не потому ль так часто и печально
Мы замолкаем, глядя в небеса?

Сегодня, предвечернею порою,
Я вижу, как в тумане журавли
Летят своим определенным строем,
Как по полям людьми они брели.

Они летят, свершают путь свой длинный
И выкликают чьи-то имена.
Не потому ли с кличем журавлиным
От века речь аварская сходна?

Летит, летит по небу клин усталый -
Летит в тумане на исходе дня,
И в том строю есть промежуток малый -
Быть может, это место для меня!

Настанет день, и с журавлиной стаей
Я поплыву в такой же сизой мгле,
Из-под небес по-птичьи окликая
Всех вас, кого оставил на земле.

Покуда вертится Земля.
Махачкала, "Дагучпедгиз" 1976.
Em xinh thế như không là sự thật
Cho anh tin Hà Nội chính thiên đường