寒食其十

海客乘槎上紫氛,
清明時節雨紛紛。
虎牙銅柱皆傾側,
水盡天南不見雲。

 

Hàn thực kỳ 10

Hải khách thừa tra thượng tử phân[1],
Thanh minh thời tiết vũ phân phân[2].
Hổ Nha đồng trụ giai khuynh trắc[3],
Thuỷ tận thiên nam bất kiến vân[4].

 

Dịch nghĩa

Khách sông biển cưỡi bè lên đến vùng mây tía,
Tiết thanh minh mưa nhiều.
Trụ đồng ở Hổ Nha đều nghiêng ngả,
Sông chảy đến phía nam trời vẫn không thấy mây.


Chú thích:
[1]
Từ bài Hải khách 海客 của Lý Thương Ẩn.
[2]
Từ bài Thanh minh 清明 của Đỗ Mục.
[3]
Từ bài Hổ Nha hành 虎牙行 của Đỗ Phủ. Hổ Nha là đất nằm phía bắc Kinh Môn, giáp Tương Dương, nơi sông Hán chảy qua rất mạnh.
[4]
Từ bài Bồi tộc thúc Hình bộ thị lang Diệp cập trung thư Giả xá nhân Chí du Động Đình 陪族叔刑部侍郎曄及中書賈舍人至遊洞庭 của Lý Bạch.