題普賴山大明寺用少保張公韻

塵起絲紛歲月流,
飽帆風送倘來遊。
鍾撞鯨吼千山動,
塔湧鰲簪巨浪浮。
關月塞煙悲客思,
朝雲暮雨羨僧幽。
平淮勳業鐫崖石,
俯鑑清漪未白頭。

 

Đề Phả Lại sơn Đại Minh tự dụng thiếu bảo Trương công vận

Trần khởi ti phân tuế nguyệt lưu,
Bão phàm phong tống thảng lai du.
Chung chàng kình hống thiên sơn động,
Tháp dũng ngao trâm cự lãng phù.
Quan nguyệt tái yên bi khách tứ,
Triêu vân mộ vũ tiện tăng u.
Bình Hoài huân nghiệp tuyên nhai thạch,
Phủ giám thanh y vị bạch đầu.

 

Dịch nghĩa

Bụi nổi, tơ rối, năm tháng trôi qua,
Gió thổi buồm căng, ngẫu nhiêncó cuộc đi chơi.
Chuông khua như tiếng cá kinh rống, nghìn núi rung động,
Tháp nhô lên như con ngao cài trâm, nổi cơn sóng lớn.
Trăng cửa ải, khói biên cương, lòng khách u buồn,
Mây buổi sớm, mưa ban chiều, hâm mộ cảnh thiền tịch mịch.
Công nghiệp bình Hoài được khắc vào đá núi,
Cúi soi làn nước trong, thấy mình chưa bạc đầu.


Quan thiếu bảo họ Trương tức Trương Hán Siêu.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đào Phương Bình

Rối bời thời thế tháng năm nhanh,
Buồm gió căng chơi bước dạo quanh.
Kình rống hồi chuông non chuyển động,
Ngao vờn ngọn tháp sóng rung rinh.
Mưa chiều, mây sớm, sư thêm tĩnh,
Khói toả trăng lu, khách trạnh tình.
Công trạng binh Hoài ghi vách đá,
Cúi soi dòng biếc tóc còn xanh.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Bụi nổi tơ vò năm tháng rơi,
Buồm căng gió thổi ngẫu nhiên chơi.
Chuông khua kình rống non rung động,
Nhô tháp ngao trồi nổi sóng khơi.
Trăng ải khói biên buồn dạ khách,
Mưa chiều mây sớm thiền thảnh thơi.
Bình Hoài công nghiệp ghi vào núi,
Đầu bạc mình chưa dưới nước soi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời