奉和裴有庶遊順安其一

人生適意便為歡,
適意應知世上難。
我亦素耽山水樂,
君能先得月風閒。
勝遊會思文章發,
寄興忘情宇宙寬。
海屋仙籌曾問否,
桑滄歷歷幾循還。

 

Phụng hoạ Bùi Hữu Thứ “Du Thuận An” kỳ 1

Nhân sinh thích ý tiện vi hoan,
Thích ý ưng tri thế thượng nan.
Ngã diệc tố đam sơn thuỷ lạc,
Quân năng tiên đắc nguyệt phong nhàn.
Thắng du hội tứ văn chương phát,
Ký hứng vong tình vũ trụ khoan.
Hải ốc tiên trù tằng vấn phủ,
Tang thương lịch lịch kỷ tuần hoàn.

 

Dịch nghĩa

Người sống trên đời được thích ý tức là vui
Muốn được thích ý, mới biết trên đời khó được
Tôi cũng thường ham thích cái vui dạo chơi non nước
Anh từng trước được cái thú nhàn nhã cùng trăng gió
Trong cuộc du ngoạn nơi nổi tiếng này, ý tứ đã đưa vào trong áng văn chương.
Gửi vào vũ trụ mênh mông nguồn cảm hứng dồi dào và sôi nổi đến quên tình.
Phải chăng anh đã từng hỏi việc thẻ tiên cắm trong ngôi nhà gần biển?
Thì ruộng dâu hoá thành biển xanh đã diễn ra được mấy lần rồi?


 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đặng Quý Địch

Trên đời thích ý tức hân hoan
Thích ý trên đời gẫm cũng nan
Tớ vốn đam mê non nước thú
Anh từng dan díu gió trăng nhàn
Gởi vào vũ trụ vong tình hứng
Hội ở văn chương cảm cảnh quan
Nhà biển thẻ tiên dường có hỏi
Xưa nay xoay chuyển mấy thương tang?

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lê Bính

Làm người thích ý mới hân hoan
Thích ý nào đâu chuyện dễ dàng
Tôi thích nước non chưa thưởng thức
Ông ưa trăng gió đã du nhàn
Vui cùng cảnh đẹp văn chương phát
Hứng đến tình thâm vũ trụ khoan
Mấy thẻ tang thương ngài có hỏi
Biến thiên để biết độ tuần hoàn.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời