送征雁

秋空萬里睛,
嘹唳雁南征。
風急翻霜冷,
雲開見月驚。
塞長怯去翼,
影滅有餘聲。
悵望遙天外,
鄉愁滿目生。

 

Tống chinh nhạn

Thu không vạn lý tĩnh,
Liệu lệ nhạn nam chinh.
Phong cấp phiên sương lãnh,
Vân khai kiến nguyệt kinh.
Tái trường khiếp khứ dực,
Ảnh diệt hữu dư thanh.
Trướng vọng dao thiên ngoại,
Hương sầu mãn mục sinh.

 

Dịch nghĩa

Trời thu vạn dặm yên tĩnh,
Nhạn kêu gọi nhau bay về nam.
Gió thổi mạnh làm sương lạnh buốt,
Mây hé ra thấy bóng trăng mà kinh hãi.
Biên ải xa làm cánh chim bay khiếp sợ,
Bóng chim đã khuất mà dư âm còn nghe.
Ta nhìn về phương trời xa,
Nước mắt nhớ quê ứa đầy mắt.


Mùa thu lạnh lẽo, nhạn phương bắc rủ nhau bay về nam trốn lạnh.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Trời thu trong không gian yên lặng
Nhạn gọi nhau bay thẳng về nam
Gió lùa làm lạnh hơi sương
Đám mây hé mở trăng càng kinh hơn
Biên ải xa cánh đơn khiếp sợ
Bóng khuất rồi âm rõ còn nghe
Lặng nhìn về nẻo trời xa
Nhớ quê nước mắt nhạt nhoà tuôn rơi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Phước Hậu

Trời thu vạn dặm yên bình
Về nam nhạn kêu thánh thót
Gió mạnh làm sương lạnh buốt
Mây tan bóng nguyệt hải kinh.
Ải xa cánh chim khiếp đảm
Bóng chim khuất vọng dư âm
Ngóng nhìn phương trời xa thẳm
Nhớ quê mắt lệ ướt dầm.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời