Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Thời kỳ: Bắc Tống, Liêu
3 bài trả lời: 3 bản dịch
1 người thích
Từ khoá: dương liễu (71)

Đăng bởi Vanachi vào 10/10/2013 06:42

詠柳

萬條猶未變初黃,
倚得東風勢更狂。
解把飛花蒙日月,
不知天地有清霜。

 

Vịnh liễu

Vạn điều do vị biến sơ hoàng,
Ỷ đắc đông phong thế cánh cuồng.
Giải bả phi hoa mông nhật nguyệt,
Bất tri thiên địa hữu thanh sương.

 

Dịch nghĩa

Cành rối còn chưa vàng tí nào,
Nhờ vào thế gió đông càng càn rỡ.
Toan đem những bông hoa bay để che mặt trời mặt trăng,
Chẳng biết đất trời vẫn còn sương.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Lê Xuân Khải

Cành rối còn chưa nhú chút vàng,
Gió đông dựa được thế càng hăng.
Toan che nhật nguyệt hoa bay loạn,
Chẳng biết đất trời vẫn có sương.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Vạn nhánh chưa rây sắc liễu vàng
Ngửa nghiêng cậy ngọn gió đông sang
Mượn cánh hoa tàn che nhật nguyệt
Đâu hay trời đất đượm màn sương

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Vạn nhánh còn chưa vàng chút nào,
Nhờ vào thế gió đông cuồng cao.
Toan che nhật nguyệt hoa bay rụng,
Chẳng biết đất trời sương xuống ào.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời