題二徵廟

可憐六十五餘城,
盡下軍皆姊妹兵。
血戰決讎夫主義,
雄心不貴女王名。
銅梢故國情無限,
石化今身恨未平。
旺氣猶存千古在,
鬚眉回首淚空零。

 

Đề Nhị Trưng miếu

Khả lân lục thập ngũ dư thành,
Tận hạ quân giai tỉ muội binh.
Huyết chiến quyết thù phu chúa nghĩa,
Hùng tâm bất quý nữ vương danh.
Đồng tiêu cố quốc tình vô hạn,
Thạch hoá kim thân hận vị bình.
Vượng khí do tồn thiên cổ tại,
Tu mi hồi thủ lệ không linh.


Đền thờ Hai Bà ở làng Đồng Nhân, huyện Thanh Trì (nay là phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội).

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Chính, Đinh Xuân Lâm

Tiếc thay sáu chục lẻ năm thành,
Đều thuộc Hai Bà đóng nghĩa binh.
Huyết chiến trả thù chồng nghĩa liệt,
Hùng tâm rõ mặt đáng trung trinh.
Cột đồng nước cũ tình vô hạn,
Tượng đá khôn khuây hận chửa bình.
Linh khí vẫn còn trơ vạn thuở,
Râu mày ngoảnh lại luống buồn tênh.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Chú thích sai lầm!

Ngạc nhiên quá thể bởi tạp chí Hán Nôm cùng nhị vị giáo sư kiêm nhà giáo nhân dân Trương Chính (văn) và Đinh Xuân Lâm đã chú thích: “Theo truyền thuyết, Hai Bà khi thua trận đã nhảy xuống sông Hát tự vẫn và đã hóa thành đá”.

Chú thích thế là nhầm lẫn, là sai sót đáng trách!

Theo truyền thuyết, Hai Bà Trưng chẳng tự vẫn mà tự trầm. Tự vẫn 自刎 (chữ vẫn bộ đao) nghĩa là “chủ thể tự tay dùng dao cắt cổ mà chết”. Tự trầm 自沈 (chữ trầm bộ thuỷ) nghĩa là “tự dìm thân vào nước mà chết”.

Nên tham khảo bài viết Quanh từ “tự” rất giá trị của Phanxipăng từng đăng nhiều báo, rồi đưa lên weblog http://phanxipang.wordpre...b%ab-t%e1%bb%b1/#comments

15.00
Trả lời