經吾溪其二

孤山翠影斬江流,
山畔徊溪草木幽。
石鏡有光人共炤,
窊樽無恙月長留。
唐賢洋濯雙千古,
越客經過正早秋。
捐點苔碑欽往哲,
星槎曾此記清遊。

 

Kinh Ngô Khê kỳ 2

Cô sơn thuý ảnh trảm giang lưu,
Sơn bạn hồi khê thảo mộc u.
Thạch kính hữu quang nhân cộng chiếu,
Oa tôn vô dạng nguyệt trường lưu.
Đường hiền dương trạc song thiên cổ,
Việt khách kinh qua chính tảo thu.
Quyên điểm đài bi khâm vãng triết,
Tinh sà tằng thử ký thanh du.

 

Dịch nghĩa

Bóng của ngọn núi xanh lẻ loi in trên dòng sông chảy dài,
Suối chảy vòng quanh ven núi, cỏ cây thanh nhã.
Đá sáng như tấm gương, người đến cùng soi,
Chén lõm không thay đổi, trăng thường in bóng.
Người hiền đời Đường, ngời ngời rạng rỡ nơi miếu “song thiên cổ”,
Khách sứ nước Việt đi qua đúng lúc chớm vào thu.
Trên bia rêu phủ lấm tấm, kính ngưỡng bậc hiền triết xưa,
Bè sứ từng qua đây, ghi lại cuộc du chơi thanh nhã.



[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]