寄校理舍弟其三-勉鄉情,用家眷即興韻

未肯乘軒覲紫閽,
不如攜篚訪沙村。
忠蘋信藻門聲遠,
淡菊寒梅野未存。
金馬隱夫無緊著,
魚鴻秀色勝前番。
勸君且作江湖想,
五石浮瓠是大樽。

 

Ký hiệu lý xá đệ kỳ 3 - Miễn hương tình, dụng gia quyến tức hứng vận

Vị khẳng thừa hiên cận tử hôn,
Bất như huề phỉ phỏng sa thôn.
Trung tần tín tảo môn thanh viễn,
Đạm cúc hàn mai dã vị tồn.
Kim Mã ẩn phu vô khẩn trứ,
Ngư hồng tú sắc thắng tiền phiên.
Khuyến quân thả tác giang hồ tưởng,
Ngũ thạch phù hồ thị đại tôn.

 

Dịch nghĩa

Chưa chịu cưỡi xe đến cửa tía,
Chẳng bằng cắp tráp đến thăm làng bên cồn cát.
Trung hiếu, tảo tần, danh tiếng của gia đình truyền xa,
Cúc nhạt, mai lạnh, ý vị nơi thôn dã vẫn còn.
Người ở ẩn tại Kim Mã không cần vội vàng,
Vẻ đẹp ở Ngư Hồng còn hơn cả khi trước.
Khuyên em hãy làm thơ để nhớ đến cảnh sông hồ,
Chiếc hồ lô nổi trên nước có thể đựng được năm thạch chính là chiếc chén lớn.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]