過金蓮寺

萍梗漂浮客故京,
金蓮寺裡幾回經。
三秋樹色連村翠,
萬頃湖光一鏡平。
瓦雀巢邊參定相,
石榴叢畔渡經聲。
浮生自是多勞漉,
時向空門得靜名。

 

Quá Kim Liên tự

Bình ngạch phiêu phù khách cố kinh,
Kim Liên tự lý kỷ hồi kinh.
Tam thu thụ sắc liên thôn thuý,
Vạn khoảnh hồ quang nhất kính bình.
Ngoã tước sào biên tham định tướng,
Thạch lựu tùng bạn độ kinh thanh.
Phù sinh tự thị đa lao lộc,
Thời hướng không môn đắc tĩnh danh.

 

Dịch nghĩa

Cánh bèo trôi nổi, làm khách kinh đô cũ
Nơi chùa Kim Liên, đã mấy lần qua
Sứac lá ba thu, liền với xóm làng xanh biếc
Vạn khoảnh hồ sáng, phẳng lặng như một tấm gương
Tổ sẻ ngói ở bên, tham định tướng
Khóm thạch lựu gần cạnh, đón tiếng kinh
Kiếp phù sinh tự gặp nhiều vất vả
Thường hướng cửa thiền để được yên thân


Kim Liên tự: ngôi chùa nổi tiếng ở Thăng Long, nằm sát Hồ Tây, nay thuộc phường Quảng Bá, quận Tây Hồ, Hà Nội.

Nguồn: Tuyển tập thơ văn Phạm Đình Hổ, NXB Khoa học xã hội, 1998

 

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Kim Anh

Dạt trôi làm khách cố kinh
Chùa Kim Liên đã nặng tình lại qua
Sắc cây xanh biếc mượt mà
Mặt hồ phẳng lặng ngỡ là mặt gương
Bên kia sẻ ngói tham thiền
Bên này thạch lựu nghe kinh Di Đà
Kiếp phù sinh đoạ đày ta
Đến nơi cửa Phật ta đà tĩnh tâm

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Thuý Lan

Khách kinh đô cũ cánh bèo trôi,
Đã đến Kim Liên mấy lượt rồi.
Cây lá um tùm làng xóm nối,
Hồ ao phẳng lặng mặt gương soi.
Bày chim làm tổ theo hình định,
Khóm lựu nghe kinh hướng tượng ngồi.
Sống tạm cõi trần bao vất vả,
Cửa chùa tìm đến để an vui.


Nguồn: Phạm Thị Thuý Lan, Thuật hoài (Dịch thơ danh nhân họ Phạm), NXB Hội nhà văn, 2021
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời