Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn bát cú
Thời kỳ: Trần
3 bài trả lời: 3 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 15/08/2008 00:06

太平路

千危萬險阨孤城,
纔到荊洲地稍平。
秋色重生荒戍跡,
曉嵐遠隔趁墟聲。
江山有意分南北,
蠻觸無心用甲兵。
胡越一家今日事,
邊民從此樂蠶耕。

 

Thái Bình lộ

Thiên nguy vạn hiểm ách cô thành,
Tài đáo Kinh Châu địa sảo bình.
Thu sắc trùng sinh hoang thú tích,
Hiểu lam viễn cách sấn khư thanh.
Giang sơn hữu ý phân nam bắc,
Man xúc vô tâm dụng giáp binh.
Hồ Việt nhất gia kim nhật sự,
Biên dân tòng thử lạc tàm canh.

 

Dịch nghĩa

Đường sá hiểm trở chẹt một thành trơ trọi,
Mới đến Kinh Châu, địa hình hơi bằng.
Sắc thu sống lại nơi dấu tích đồn thú hoang phế,
Khí núi sáng sớm làm xa cách tiếng người tụ họp.
Sông núi có ý chia Nam Bắc,
Hai nước gần gũi không có bụng gây binh đau.
Hồ Việt một nhà là việc ngày nay,
Dân biên giới từ đây vui việc nông tang.


Theo Toàn Việt thi lục, Lê Quý Đôn.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Ngô Linh Ngọc

Cheo leo thành lẻ, hiểm khôn lường,
Đường tới Kinh Châu tạm dễ dàng.
Thu gợi đồn hoang, sầu ải dậy,
Sương che chợ sớm nghẽn đường sang.
Núi sông vốn sẵn phân nam bắc,
Hai nước mong đâu nỗi chiến trường.
Hồ Việt một nhà nay thực sự,
Dân biên vui vẻ việc nông tang.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Trơ trọi một thành hiễm khó lường,
Kinh Châu mới đến địa hình bằng.
Sắc thu dấu tích đồn hoang phế,
Sương núi sớm xa tiếng ở đường.
Nam Bắc non sông chia có ý,
Gần nhau hai nước chẳng đao binh.
Một nhà Hồ Việt đương thời ấy,
Biên giới từ đây nông nghiệp nhàn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Muôn ngàn hiểm trở chẹn thành côi
Đường đến Kinh Châu cũng tới nơi
Đồn thú hoang lương thu sắc vượng
Gò xa vọng tiếng nắng mai ngời
Bắc nam sông núi từng phân sẵn
Chinh chiến hai bên cũng ngán rồi
Hồ Việt một nhà nay đã định
Dân biên cày cấy thoả lòng vui

15.00
Trả lời