15.00
Nước: Việt Nam (Cận đại)
2 bài thơ
1 người thích

Tác giả cùng thời kỳ

- Phạm Như Xương (2 bài)
- Đào Tấn (41 bài)
- Cao Xuân Dục (13 bài)
- Đỗ Huy Liêu (4 bài)
- Nguyễn Trọng Hợp (3 bài)

Dịch giả nhiều bài nhất

Tạo ngày 15/06/2016 21:37 bởi hongha83, đã sửa 1 lần, lần cuối ngày 16/06/2016 21:22 bởi hongha83
Nguyễn Thiện Thuật 阮善述 (1844-1926) tự Mạnh Hiếu 孟孝, quê làng Xuân Dục, huyện Đường Hào (nay là làng Xuân Đào, xã Xuân Dục, huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên), là con cả của một gia đình nhà nho nghèo, thuộc dòng họ hậu duệ của Nguyễn Trãi. Cha ông là tú tài Nguyễn Tuy làm nghề dạy học, các em trai ông là Nguyễn Thiện Dương và Nguyễn Thiện Kế sau này cũng đều tham gia khởi nghĩa Bãi Sậy.

Năm 1874, khi đã đỗ Tú tài, ông được cử làm Bang biện do có công đánh giặc ở Kinh Môn tỉnh Hải Dương. Năm (Bính Tý) 1876 ông tiếp tục dự kỳ thi nho học nhưng chỉ đậu Cử nhân, cùng khoa thi này Phan Đình Phùng vào năm sau đỗ Đình nguyên Tiến sĩ. Sau đó Nguyễn Thiện Thuật được thăng chức tri phủ ở Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Rồi ông được bổ nhiệm giữ chức Tán tương quân vụ tỉnh Hải Dương. Năm 1881, ông giữ chức Chánh sứ…