和東芝氏秋懷原韻

窺簾明月半窗垂,
腸斷秋風不忍吹。
十里懷人催曉夢,
一旬臥病有新詩。
可憐落葉填盈壑,
剩喜黃花放滿籬。
青鳥蓬山歸去路,
小春梅信勿棲遲。

 

Hoạ Đông Chi thị thu hoài nguyên vận

Khuy liêm minh nguyệt bán song thuỳ,
Trường đoạn thu phong bất nhẫn xuy.
Thập lý hoài nhân thôi hiểu mộng,
Nhất tuần ngoạ bệnh hữu tân thi.
Khả liên lạc diệp điền doanh hác,
Thặng hỷ hoàng hoa phóng mãn ly.
Thanh điểu Bồng sơn quy khứ lộ,
Tiểu xuân mai tín vật thê trì.

 

Dịch nghĩa

Trăng tròn sáng xuyên qua rèm thả lỏng nửa chừng
Gió thu buồn bã thổi nhẹ không dám động mạnh
Nhớ người xa ngoài mười dặm, chập chờn giấc mộng cho tới sáng
Nằm bệnh hơn tuần lễ mới có được thơ mới
Lá rơi lấp đầy ao nước trông thật buồn
Hoa vàng nở rộ tươi còn thắm hàng giậu
Chim xanh bay về hướng núi Bồng
Mùa xuân đã đến, hoa mai đừng chậm nở


Lời tự: "Án sát Quảng Bình" 按察廣平 (Thơ làm trong thời kỳ làm án sát Quảng Bình).

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Hữu Vinh

Trăng rọi rèm thưa buông nửa song
Gió thu hiu hắt nát tan lòng
Nhớ người xa vắng mơ canh suốt
Nằm bệnh tuần qua thơ mới xong
Lá rụng tàn rơi mờ bóng nước
Hoa vàng muộn nở thắm rào đông
Những mong tin nhạn về phương ấy
Xuân sớm mai đừng chậm trổ bông

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Rèm thả nửa bức trăng xuyên qua,
Gió thu buồn bã nhẹ qua nhà.
Nhớ người xa chập chờn mơ mộng,
Nằm bệnh lâu thơ mới có ra.
Buồn thảm lá rơi đầy phá nước,
Hoa vàng nở rộ thắm rào nhà.
Chim xanh ước Nhược đem tin nhạn,
Xuân đến mai đừng chậm nở hoa.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời