龍湖臥病

九五浮名又一年,
無能偏有武侯煩。
天蒙瘴癘客多病,
豈意龍蛇妒誹賢。

 

Long Hồ ngoạ bệnh

Cửu ngũ phù danh hựu nhất niên,
Vô năng thiên hữu Võ hầu[1] phiền.
Thiên mông chướng lệ khách đa bệnh,
Khởi ý Long Xà[2] đố phỉ hiền.

 

Dịch nghĩa

Lại thêm một năm của tuổi năm chín (tức 60 tuổi) đeo đẳng hư danh
Không tài cán mà việc cũng nhiều như việc Võ hầu
Trời đầy lam chướng nên khách mang nhiều bệnh
Há đâu hạng Rồng Rắn lại ghét cả người hiền


Chú thích:
[1]
Tức Gia Cát Lượng. Câu này nói nhún mình việc toàn là những việc kế sách như Gia cát Lương mà mình thì thiếu tài.
[2]
Con giáp của năm Thìn là Rồng, năm Tỵ là Rắn. Những năm này thường có hạn. Thơ cổ Trung Quốc: "Tuế ư Long, Xà hiền nhân ta" nghĩa là tuổi đến năm Rồng, năm Rắn người hiền cũng phải kêu ca.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Ngô Văn Phú

Năm chín hư danh thêm một năm
Võ hầu đống việc, thiếu tài năng
Trời nhiều lam chướng, người nhiều bệnh
Cái hạn Long Xà ghét bỏ chăng?


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Năm chín một năm hư ảo danh,
Việc nhiều tài kém Võ hầu, đành.
Khách mang nhiều bệnh vì lam chướng,
Rồng rắn há đâu ghét hiền lành.


Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời