桂林公館

荒草惹流螢,
閒階夜氣清。
寒燈留鬼影,
虛帳聚蚊聲。
牢落春無分,
蹉跎老自驚。
城頭聞畫角,
自語到天明。

 

Quế Lâm công quán

Hoang thảo nhạ lưu huỳnh,
Nhàn giai dạ khí thanh.
Hàn đăng lưu quỷ ảnh,
Hư trướng tụ văn thanh.
Lao lạc xuân vô phận,
Sa đà lão tự kinh.
Thành đầu văn hoạ giốc,
Tự ngữ đáo thiên minh.

 

Dịch nghĩa

Trong đám cỏ hoang đom đóm bay
Ngoài thềm vắng, hơi đêm trong mát
Đèn lạnh giữ lại bóng ma
Màn thưa tiếng muỗi vo ve
Lo buồn xuân không đến với mình
Lần lữa thấy cảnh già giật mình kinh sợ
Nghe tiếng tù và vọng từ đầu thành
Nói chuyện một mình cho đến sáng


Nguyễn Du và đoàn sứ bộ Việt Nam đến Quế Lâm thuộc tỉnh lỵ Quảng Tây vào đầu tháng 6 năm Quý Dậu (1813).

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đặng Thế Kiệt

Cỏ hoang đom đóm loạn bay
Hơi đêm thanh mát thềm ngoài vắng tanh
Bóng ma đèn lạnh lung linh
Màn thưa đàn muỗi mặc tình vo ve
Buồn lo xuân chẳng muốn về
Tháng năm lần lữa mà ghê tuổi già
Đầu thành vẳng tiếng tù và
Một mình mình nói sáng mà không hay

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Tên người dịch là Đặng Thê Kiệt ( xem http://nguyendu.com.free.fr )

Tên người dịch là Đặng Thê Kiệt ( xem http://nguyendu.com.free.fr )

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Cỏ hoang đom đóm lập lòe
Trời đêm vắng vẻ thềm hoa lạnh lùng
Vo ve tiếng muỗi bên mùng
Ngọn đèn leo lét tựa hình bóng ma
Tháng năm thêm sợ tuổi già
Tấm thân cơ cực đâu mà biết xuân
Đầu thành tiếng ốc vang inh
Chuyện trò mình lại với mình trọn đêm.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Cỏ hoang đom đóm chập chờn bay,
Vắng lặng ngoài thềm, hơi mát thay!
Đèn lạnh bóng ma như giữ lại,
Màn thưa mòng muỗi vo ve tai.
Lo buồn xuân chẳng đến nhà cửa,
Lần lữa cảnh già thấy thất kinh.
Nghe tiếng tù và xa vọng lại,
Một mình nói chuyện đến bình minh.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời