簡朝鮮國使俞集一,李世瑾其二

地各東南海際居,
計程一萬又零餘。
威儀共秉周家禮,
學問同遵孔氏書。
好把文章通肯綮,
休論溫飽度居諸。
使軺雲返重相憶,
在子安知不我如。

 

Giản Triều Tiên quốc sứ Du Tập Nhất, Lý Thế Cẩn kỳ 2

Địa các đông nam hải tế cư,
Kế trình nhất vạn hựu linh dư.
Uy nghi cộng bỉnh Chu gia lễ,
Học vấn đồng tuân Khổng thị thư.
Hảo bả văn chương thông khẳng khể,
Hưu luận ôn bão độ cư chư.
Sứ diêu vân phản trùng tương ức,
Tại tử an tri bất ngã như.

 

Dịch nghĩa

Địa vực nước ở phía đông, ở phía nam cách biển nhau,
Kế trình đường lối đến hơn vạn dặm có dư.
Uy nghi còn giữ gia lễ từ đời Cơ Tử,
Học vấn cùng suy tôn sách vở họ Khổng.
Làm văn văn chương thích lối văn thông suốt làm cốt yếu,
Chẳng bàn gì đến thói no ấm qua ngày tầm thường.
Xe sứ xa rồi mây lấp càng thêm nhớ nhau,
Có biết bên phía ngài có như ta mà nhớ nhau chăng.


Bài thơ được chép trong Vãn tình di thi hối 晚晴簃詩匯 của Từ Thế Xương nhà Thanh.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Đức Toàn (II)

Đông Nam hai nước cách xa,
Tính đường phải đến dư ra vạn dài.
Cơ tử gia lễ truyền đời,
Suy tôn học vấn cùng lời Khổng Tuyên.
Văn chương chuộng lối thông truyền,
Chẳng bàn gì đến sự phiền đói no.
Xe xa mây khuất đắn đo,
Bên kia như có đắn đo nhớ mình.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Địa vực đông nam cách biển qua,
Tính đường có đến dặm ngàn xa.
Uy nghi giữ lễ từ Cơ Tử,
Học vấn suy tôn cùng Khổng gia.
Thích lối văn chương văn được suốt,
Chẳng bàn gì đến ấm no nhà.
Xa rồi xe sứ mây thêm nhớ,
Không biết bên ngài có nhớ ta.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời