夜復渡赤壁江口

沙渚綿延荻葦疏,
棹歌乘月思茫如。
曹孫戰地寒煙裏,
荊楚江關盛澇初。
白浪浮空風帆勁,
紅燈隔岸水亭虛。
坡仙遊後將誰續,
孤艇前灘見夜漁。

 

Dạ phục độ Xích Bích giang khẩu

Sa chử miên điên địch vĩ sơ,
Trạo ca thừa nguyệt tứ mang như.
Tào Tôn chiến địa hàn yên lý,
Kinh Sở giang quan thịnh lạo sơ.
Bạch lãng phù không phong phạm kính,
Hồng đăng mãn ngạn thuỷ đình hư.
Pha Tiên du hậu tương thuỳ tục,
Cô đĩnh tiền than kiến dạ ngư.

 

Dịch nghĩa

Cồn cát dăng dặc lau lách thưa thớt
Điệu hò mái đẩy dưới trăng, thi tứ man mác
Chiến địa của Tôn Tào trong đám khói lạnh
Ải sông miền Kinh Sở đầu kỳ lũ dâng
Sóng trắng cuộn ngang trời, cánh buồm gió căng phồng
Đèn đỏ bên kia sông, cái thuỷ đình trống trải
Ai sẽ nối tiếp sau chuyến đi chơi của Pha tiên
Cạnh bãi phía trước ghềnh, trơ chiếc thuyền chài ban đêm


 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Chương Thâu

Lau lách lưa thưa bãi cát dài,
Đò đưa dưới nguyệt hát ca vui.
Chiến trường Ngô Ngụy chìm trong khói,
Ải bến Sở Kinh ngâm giữa trời.
Sóng bạc lưng không, buồm gió thẳng,
Đèn hồng rực bến, bóng đình soi.
Sau ông Pha đó ai người tiếp,
Thấp thoáng ghềnh khuya chiếc mủng chài.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Dài ngoằn cồn cát lách lau thưa,
Man mác tứ thi hò điệu đưa.
Chiến địa Tôn Tào trong khói lạnh,
Ải sông Kinh Sở lũ dâng thừa.
Ngang trời sóng trắng buồm căng gió,
Sang bến đèn hồng đình thuỷ không.
Người nối Pha tiên sau tiếp đó,
Trước ghềnh cạnh bãi chiếc thuyền trơ.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời