中夜起望西園值月上

覺聞繁露墜,
開戶臨西園。
寒月上東嶺,
泠泠疏竹根。
石泉遠逾響,
山鳥時一喧。
倚楹遂至旦,
寂寞將何言。

 

Trung dạ khởi vọng tây viên trị nguyệt thướng

Giác văn phồn lộ truỵ,
Khai hộ lâm tây viên.
Hàn nguyệt thướng đông lĩnh,
Lãnh lãnh sơ trúc căn.
Thạch tuyền viễn du hưởng,
Sơn điểu thời nhất huyên.
Ỷ doanh toại chí đán,
Tịch mịch tương hà ngôn.

 

Dịch nghĩa

Nghe được tiếng móc rơi nhiều,
Mở cửa bước ra vườn tây.
Vầng trăng lạnh lẽo đã lên cao trên đỉnh núi đông,
Bụi trúc thưa xào xạc.
Khe núi phát tiếng róc rách đi xa,
Chim rừng lâu lâu cất tiếng.
Đứng dựa cột nhà cho tới sáng,
Giữ yên lặng hay hơn nói điều gì.


Tác giả viết bài này trong thời gian đi đày ở Vĩnh Châu (nay trong huyện cùng tên tỉnh Hồ Nam).

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Nghe được tiếng móc rơi tí tách
Mở cửa vườn tây bước ra xem
Núi đông trăng lạnh đang lên
Trúc thưa xào xạc tiếng rền nhẹ đưa
Khe núi chảy phát xa róc rách
Chim rừng lâu lâu cất tiếng kêu
Dựa tường chờ sáng cô liêu
Trong yên lặng thấy hơn nhiều phát ngôn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Nghe được móc sương tí tách rơi,
Mở cửa vườn tây dạo bước chơi.
Trên đỉnh núi đông trăng lạnh lẽo,
Gió khua bụi trúc xạc xào đưa.
Núi khe róc rách tiếng xa vẳng,
Chim vượn lâu lâu tiếng vọng khơi.
Đứng dựa cột nhà cho tới sáng,
Lặng yên hơn nói một đôi lời.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời