上皇西巡南京歌其五

萬國同風共一時,
錦江何謝曲江池。
石鏡更明天上月,
后宮親得照蛾眉。

 

Thượng hoàng tây tuần nam kinh ca kỳ 05

Vạn quốc đồng phong cộng nhất thì,
Cẩm Giang hà tạ Khúc Giang trì.
Thạch kính cánh minh thiên thượng nguyệt,
Hậu cung thân đắc chiếu nga mi.

 

Dịch nghĩa

Nhiều nước cùng phong tục, thói quen trong cùng một thời
Sao sông Cẩm Giang lại từ chối (chảy vào) ao Khúc Giang.
Gương đá (có lúc) thay bầu trời sáng trăng trong,
Cung phi ở gần (vua) ắt được chiếu sáng mày ngài.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (5 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Ngao_0p

Nhiều nước cùng thời, thói giống nhau,
Cẩm Giang sao ngại nước vào ao?
Trời trăng có lúc nhường gương đá,
Thân cận mày ngài rạng nét cao.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Cùng phong cách nhiều nơi hợp được
Sông Cẩm sao từ khước Khúc trì
Trăng soi gương đá một khi
Hậu cung phản chiếu nga mi rõ ràng.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn phước Hậu

Cùng phong tục các nước đồng thời
Sông Cẩm từ ao Khúc chẳng xuôi ?
Trăng tỏ soi hình gương đá sáng
Phi gần vua chiếu đẹp mày ngài.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Cùng thời nhiều nước tục y chang
Sông Cẩm sao không chảy Khúc Giang
Gương đá chói ngời vầng nguyệt sáng
Phi tần đắc sủng rạng dung nhan

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Cùng thời nhiều nước tục cùng chung,
Sông Cẩm sao không vào Khúc giang.
Gương đá thay trời ngời nguyệt sáng,
Cung tần ân sủng sáng dung nhan.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời