鎮國歸僧(繁華人境半紈綾)

繁華人境半紈綾,
明月歸來古寺僧。
槐埔車塵回法錫,
蘇江塔影定心燈。
花棲宮鳥陪方丈,
鐘閉樓更演上乘。
最是山門千古鎮,
金湖寶帶水澄澄。

 

Trấn Quốc quy tăng (Phồn hoa nhân cảnh bán hoàn lăng)

Phồn hoa nhân cảnh bán hoàn lăng,
Minh nguyệt quy lai cổ tự tăng.
Hoè phố xa trần hồi pháp tích,
Tô giang tháp ảnh định tâm đăng.
Hoa thê cung điểu bồi phương trượng,
Chung bế lầu canh diễn Thượng thằng.
Tối thị sơn môn thiên cổ trấn,
Kim hồ bảo đới thuỷ trừng trừng.

 

Dịch nghĩa

Cảnh nhân gian phồn hoa trói buộc,
Dưới trăng sáng, nhà sư trở về chùa cổ.
Bụi phố Hoè làm xoay cây pháp tích,
Bóng tháp soi xuống dòng Tô yên định ngọn tâm đăng.
Chốn xưa chim chóc hoa cỏ rậm rạp, giúp việc bậc phương trượng,
Tiếng chuông tàn canh trên gác giảng đạo Thượng thừa.
Thật là nơi sơn môn trấn giữ muôn đời,
Cảnh hồ vàng như chiếc thắt lưng (bao quanh chùa) nước trong vắt.


Bài thơ này chép trong Thăng Long tam thập vịnh 昇龍三十詠 (A.1804, chưa rõ người soạn và niên đại).

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trịnh Khắc Mạnh

Nhân gian cảnh tục vấn vương dây,
Chùa cổ trăng soi thấy bóng thầy.
Phố Hoè bụi xe lui gậy pháp,
Dòng Tô bóng tháp vững lòng đây.
Chim nương hoa thắm hầu phương trượng,
Chuông dóng lầu canh giảng đạo hay.
Thật nơi muôn thuở sơn môn trấn,
Hồ vàng dây thắt nước trong thay.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Dũng Vicar

Cảnh người lụa là giữa phù hoa
Chùa cổ sư về dưới trăng ngà
Phố Hoè xe bụi về Phật pháp
Sông Tô ánh tháp định tâm ta
Hoa ngưng phương trượng hầu chim hót
Chuông dứt Thượng Thừa giảng canh qua
Thật chốn cửa thiền muôn đời trấn
Hồ vàng đai ngọc nước yên hoà.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời